BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6293/BTC-ĐT
V/v góp ý đồ án điều chỉnh quy hoạch
xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2014
|
Kính gửi: Bộ Xây dựng.
Trả lời công văn số
810/BXD-QHKT ngày 28/4/2014 của Bộ Xây dựng về việc góp ý đồ án điều chỉnh Quy
hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội; Sau khi nghiên cứu, Bộ Tài chính có ý kiến
như sau:
1. Về cơ sở pháp lý triển
khai và các nội dung chính của đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô
Hà Nội:
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây
dựng vùng Thủ đô Hà Nội được triển khai trên cơ sở nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch
xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 20/11/2012. Theo đó, các
nội dung tập trung nghiên cứu điều chỉnh cụ thể như sau:
- Đánh giá việc thực hiện Quy
hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 490/QĐ-TTg ngày 05/5/2008.
- Dự báo phát triển Vùng.
- Điều chỉnh định hướng quy hoạch
xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội.
- Đánh giá môi trường chiến lược.
- Đề xuất tài chính, nguồn lực
đầu tư.
- Đề xuất mô hình quản lý Vùng.
- Dự thảo Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch xây dựng Vùng.
Về cơ bản nội dung đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đã bám sát các yêu cầu tại
nhiệm vụ quy hoạch, tuy nhiên tại Thông báo kết luận số 151/TB-VPCP ngày
10/4/2014 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng
Chính phủ Hoàng Trung Hải tại Hội nghị Ban Chỉ đạo Quy hoạch và đầu tư xây dựng
vùng Thủ đô Hà Nội, Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải đã yêu cầu tập
trung làm rõ một số các nội dung như: Đối với lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội cần phân tích làm rõ những mặt được và nhất là những mặt chưa được,
không còn phù hợp với yêu cầu phát triển để thấy rõ hơn về sự cần thiết các nội
dung điều chỉnh của quy hoạch; Làm rõ hơn về vấn đề đất lúa, rà soát cập nhật số
liệu quy hoạch các ngành có liên quan..., vì vậy nội dung đồ án đề nghị bám sát
các ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo chất lượng đồ án đáp ứng
các yêu cầu phát triển hài hòa, bền vững, lâu dài của Vùng thủ đô Hà Nội.
2. Các nội dung cụ thể của đồ
án quy hoạch:
2.1. Về sự phù hợp quy hoạch và
đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội với các quy hoạch có liên quan;
Tại quyết định phê duyệt Nhiệm
vụ điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050, vùng Thủ đô Hà Nội có tổng diện tích là 24.314,7 km2 (chiếm
7,3% diện tích tự nhiên toàn quốc); dân số là 17,495 triệu người (chiếm 19,1 %
dân số toàn quốc), bao gồm trung tâm vùng là Thủ đô Hà Nội và 09 tỉnh (Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc
Giang). Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội có phạm vi lớn, cần rà soát đảm bảo
quy hoạch Vùng Thủ đô Hà Nội nằm trong tổng thể và phù hợp với các quy hoạch
khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như: quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số
1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết
định số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được
phê duyệt tại số 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
được phê duyệt tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014, Quy hoạch xây dựng
vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số
980/QĐ-TTg ngày 21/6/2013; các quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội khác trong vùng có liên quan. Trong trường hợp có sự
không thống nhất giữa các quy hoạch, đề nghị Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh để đảm
bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các quy hoạch trong vùng.
2.2. Về đánh giá tình hình triển
khai thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng thủ đô theo Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 05/5/2008:
- Quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 05/5/2008,
gồm toàn bộ ranh giới hành chính Thủ đô Hà Nội và 7 tỉnh: Hà Tây, Vĩnh Phúc,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam và Hoà Bình với diện tích tự nhiên khoảng
13.436 km2, bán kính ảnh hưởng từ 100-150 km. Đến nay, nội dung Quyết
định số 490/QĐ-TTg đã được thực hiện trên 5 năm, vì vậy đề nghị cần đánh giá kỹ
và đầy đủ hơn những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
trên các mặt như:
(1) Chất lượng công tác quy hoạch,
trong đó cần đặc biệt chú trọng tới việc xác định vị trí, chức năng của các tỉnh
trong mối quan hệ vùng để phát huy lợi thế so sánh.
(2) Các yếu tố dự báo về dân số,
tỷ lệ đô thị hóa, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành...
(3) Tính đồng bộ của các nội
dung Quyết định số 490/QĐ-TTg với các quy hoạch ngành, quy hoạch chung xây dựng
khác... có liên quan.
(4) Đánh giá việc triển khai thực
hiện một số nội dung quy hoạch còn chậm.
(5) Về nguồn lực triển khai quy
hoạch.
(6) Về sự phối hợp trong tổ chức
triển khai quy hoạch giữa các địa phương trong vùng.
Trên cơ sở đánh giá các nội
dung nêu trên để chỉ ra những điểm phù hợp, đặc biệt là những mặt chưa phù hợp,
không đáp ứng các yêu cầu phát triển làm cơ sở cho việc kiến nghị các nội dung điều
chỉnh trong quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, đảm bảo tính khoa học, hợp
lý cũng như phù hợp với tình hình thực tiễn, đặc biệt là với các nội dung đồ án
Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1259/QĐ- TTg ngày 21/7/2011.
2.3 Về một số nội dung lưu ý
trong quá trình điều chỉnh quy hoạch:
Vùng thủ đô Hà Nội gồm 9 tỉnh,
thành phố với trọng tâm là thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch chung xây dựng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số
1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Việc tổ chức không gian vùng thủ đô cần chú ý một số
nội dung sau:
- Quy hoạch vùng thủ đô phải
đáp ứng yêu cầu phát triển hài hòa giữa các tỉnh và đảm bảo phát triển bền vững,
cần nghiên cứu, đánh giá lợi thế các địa phương trong vùng để đề xuất về tính chất,
chức năng của các địa phương trong vùng cho phù hợp, đảm bảo nguồn lực đầu tư hệ
thống kết cầu hạ tầng đồng bộ với tính chất, chức năng trong vùng.
- Quy hoạch hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội như: giao thông, giáo dục, y tế... phải đảm bảo tính liên
kết vùng không chỉ phụ thuộc vào địa giới hành chính đơn thuần, cần phải có
tính chất lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong
và ngoài vùng. Ngoài ra, đề nghị cân nhắc đề xuất nghiên cứu sân bay quốc tế thứ
2 trong vùng (trang 85 đồ án) vì trong khu vực đã có sân bay quốc tế Nội Bài, đồng
thời có quy hoạch xây dựng các sân bay quốc tế tại Hải Phòng, Quảng Ninh vì vậy
để đảm bảo kết nối mạng lưới giao thông của vùng cần nghiên cứu theo hướng phát
triển các loại hình giao thông như đường bộ, đường sắt,... để đảm bảo về hiệu
quả đầu tư.
- Nội dung quy hoạch cần lưu ý
tác động của biến đổi khí hậu đến vùng đê đề ra các giải pháp quy hoạch cho phù
hợp trong đó cần chú trọng tới quy hoạch hệ thống thủy lợi, quy hoạch tưới tiêu,
cấp nước, thoát nước có tính chất liên vùng.
Ngoài ra, theo chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải tại Thông báo số 151/TB-VPCP ngày 10/4/2014
yêu cầu rà soát vấn đề đất lúa về hiện trạng, số liệu về đất trồng lúa và đất trồng
lúa hai vụ liên quan đến việc phát triển các khu công nghiệp. Tuy nhiên, trong
đồ án quy hoạch chưa thể hiện rõ được nội dung này.
- Việc tổ chức triển các dự án
có tính chất liên vùng như giao thông, thủy lợi ... cần có sự phối hợp triển
khai đồng bộ giữa các địa phương trong vùng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các địa phương trong việc tổ chức quản lý không gian vùng, đảm bảo phát triển bền
vững và đúng quy hoạch.
2.4 Một số nội dung đề xuất
liên quan đến nguồn lực tài chính để thực hiện quy hoạch:
- Về xây dựng cơ sở pháp lý thu
hút vốn đầu tư phát triển vùng:
+ Cần xây dựng văn bản pháp lý
về các giải pháp để tạo và đảm bảo nguồn lực thực hiện quy hoạch, trong đó cần
xác định vốn ngân sách là vốn mồi, cần phải đi trước một bước để thúc đẩy huy động
nguồn vốn ngoài ngân sách trong việc thực hiện quy hoạch.
+ Việc huy động và đáp ứng nguồn
lực của các địa phương trong vùng là khác nhau, vì vậy cần nghiên cứu cơ chế
phát huy lợi thế của từng địa phương trong việc huy động nguồn lực để triển
khai quy hoạch.
- Về xác định danh mục dự án ưu
tiên đầu tư và phân kỳ thực hiện: Để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện đề
nghị bổ sung:
+ Tiêu chí lựa chọn dự án ưu
tiên
+ Xây dựng danh mục các dự án đầu
tư
+ Dự kiến các nguồn lực thực hiện
theo các giai đoạn phù hợp với khả năng có thể huy động nguồn vốn để thực hiện
theo tiến độ triển khai quy hoạch.
Tóm lại, việc xây dựng danh mục
chương trình dự án phải có kế hoạch, lộ trình cụ thể theo từng giai đoạn, quy
mô dự án phù hợp với khả năng huy động vốn ngoài ngân sách và khả năng cân đối
vốn trong ngân sách của từng địa phương, khả năng hỗ trợ vốn từ trung ương phù
hợp với dự kiến kế hoạch trung và dài hạn, trong đó cần tập trung ưu tiên các dự
án có tính chất liên vùng như các dự án giao thông trọng điểm, các dự án công
nghiệp công nghệ cao,... đầu tư sớm hình thành đưa vào khai thác thúc đẩy phát
triển vùng, tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí trong đầu tư.
- Về nguồn vốn đầu tư và phân kỳ
thực hiện:
+ Vốn NSNN cho đầu tư năm 2012
là 170 nghìn tỷ đồng, năm 2013 là 167 nghìn tỷ đồng, năm 2014 là 155 nghìn tỷ đồng
và các năm tiếp theo có xu hướng giảm, vì vậy cần đề xuất các giải pháp trọng
tâm nhằm huy động tối đa nguồn vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp để
thực hiện quy hoạch.
+ Nội dung đồ án quy hoạch đề
nghị cần đề xuất rõ về dự kiến nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung
ương, ngân sách từng địa phương) và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để bố
trí triển khai quy hoạch theo các giai đoạn. Việc đề xuất bố trí vốn ngân sách
nhà nước để triển khai quy hoạch phải khả thi để đảm bảo tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch,
Đề nghị Bộ Xây dựng nghiên cứu,
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|