BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2533/BGDĐT-DATHCSKKN2
V/v: Triển khai đầu
tư xây dựng công trình trong Dự án Giáo dục THCS khu vực khó khăn nhất, giai
đoạn 2.
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2015
|
Kính gửi:
|
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh tham gia Dự
án Giáo dục trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2.
|
Căn cứ Hiệp định vay số 3201-VIE (SF) ký ngày 23/01/2015 giữa
nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho Dự án
Giáo dục trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2;
Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Giáo dục trung học
cơ sở khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt tại Quyết định số 2178/QĐ-BGDĐT ngày 23/6/2014;
Thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13;
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) tạo hướng dẫn thực hiện
một số nội dung chính trong công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình thuộc
Dự án Giáo dục trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 theo các văn kiện của Dự án như sau:
1- Cơ cấu tổ chức thực hiện quản lý Dự án đầu
tư xây dựng công trình
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong Dự án Giáo dục
trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 được thực hiện theo các quy
định hiện hành của Việt Nam và các quy định của ADB. Trong trường hợp có sự
khác biệt giữa quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của ADB thì thực hiện
theo các quy định của ADB.
Dự án thực hiện phân cấp quản lý đối với công tác đầu tư xây
dựng, cụ thể như sau:
Bộ GD&ĐT là cơ quan chủ quản dự án, có trách nhiệm điều hành chung,
giám sát toàn bộ các hoạt động của Dự án. Tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn đối ứng
hàng năm cho các hoạt động của Dự án có sử dụng nguồn vốn đối ứng Trung ương.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh là
người quyết định đầu tư xây dựng tại địa phương sẽ thực hiện các quyền hạn và
trách nhiệm của mình đối với dự án đầu tư xây dựng các công trình triển khai tại
địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sở Giáo dục và Đào tạo (Sở GD&ĐT) là chủ đầu tư xây dựng công trình đối
với các công trình xây dựng thực hiện tại địa phương.
Ban Quản lý Dự án trung ương (Ban QLDATW) do Bộ GD&ĐT thành lập có nhiệm
vụ quản lý chung toàn bộ Dự án; là đầu mối liên hệ với các nhà tài trợ; lập kế
hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm thực hiện Dự án; quản lý các
chương trình đào tạo, cung cấp thiết bị trong khuôn khổ Dự án; thuê tuyển các dịch
vụ tư vấn; giám sát và báo cáo, triển khai các hoạt động đấu thầu đối với những
gói thầu thuộc trách nhiệm thực hiện được quy định trong Dự án; quản lý hợp đồng,
giải ngân, quản lý tài chính, hướng dẫn, điều phối hoạt động của các Ban Quản
lý Dự án tỉnh để Dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng, khối lượng, chất
lượng và tiến độ. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định.
Ban Quản lý Dự án tỉnh (Ban QLDAT) do UBND
tỉnh thành lập thuộc Sở GD&ĐT. Ban QLDAT có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực
hiện các hoạt động của Dự án được triển khai tại địa phương. Đối với công tác đầu tư xây dựng công trình, Ban QLDA tỉnh là
đơn vị giúp Chủ đầu tư triển khai các hoạt
động từ chuẩn bị đầu tư đến khi quyết toán dự án hoàn thành. Kết hợp chặt chẽ với Ban QLDATW và các cơ quan
liên quan để đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình thủ tục của pháp luật Việt
Nam và quy định của Nhà tài trợ. Giám sát các hoạt động dự án và đánh giá tác động
của dự án tại địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện Dự án
theo quy định.
2- Nguồn vốn và cơ cấu
vốn thực hiện đầu tư xây dựng
Vốn vay bố trí cho công tác đầu tư xây dựng trong Dự án Giáo
dục trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 chỉ đầu tư cho các hạng
mục cơ sở vật chất theo danh mục đầu tư được nhà tài trợ thông qua và Bộ GD&ĐT
phê duyệt.
Nguồn vốn và tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng công trình như sau:
a) Vốn vay ADB để chi trả 100% giá trị xây dựng trước thuế
theo các hợp đồng xây dựng.
b) Vốn đối ứng địa phương để chi trả thuế cho các hợp đồng
xây dựng; toàn bộ các chi phí quản lý Dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí phát
sinh khác nếu có như giải phóng mặt bằng, tôn lấp, san ủi, xây kè chống trôi đất,
phá dỡ công trình hiện trạng, cấp điện đến
trường, cấp nước đến trường (kể cả làm giếng),
chống mối, bảo trì cơ sở vật chất, thiết
bị được Dự án đầu tư, vv...
3- Công tác đấu thầu xây lắp
Hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp được quy định như sau:
Chào hàng cạnh tranh
(shopping) áp dụng cho gói thầu có giá dưới 100.000 USD.
Đấu thầu rộng rãi trong nước áp dụng cho gói thầu có giá từ
100.000 đến 5.000.000 USD.
Đấu thầu quốc tế áp dụng cho gói thầu có giá từ 5.000.000
USD trở lên.
Ban QLDATW có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết về quy trình và thủ
tục đấu thầu xây lắp trong Dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định
của Nhà tài trợ.
4- Thanh toán, quyết toán công trình
Thanh toán phần vốn vay cho các hợp đồng xây lắp do Ban
QLDATW thực hiện chuyển khoản cho nhà thầu căn cứ hồ sơ thanh toán do Chủ đầu tư lập có xác nhận chi của Kho bạc nhà nước
tỉnh. Đối với những yêu cầu riêng của ADB, Ban QLDATW có nhiệm vụ hướng dẫn chi
tiết. Do khoản vay có hiệu lực trong thời gian nhất định nên khi công trình xây
dựng đã hoàn thành, việc thanh, quyết toán các hợp đồng cần hoàn thành trước
khi khoản vay hết hiệu lực.
5- Sử dụng, bảo trì cơ sở vật chất và trang thiết bị được Dự
án đầu tư
Ban QLDAT có nhiệm vụ hướng dẫn, giám sát các trường được Dự
án đầu tư sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị
đúng công năng, mục đích. Công tác bảo trì các công trình xây dựng, trang thiết
bị được Dự án đầu tư sẽ thực hiện theo
quy định hiện hành bằng vốn đối ứng của địa phương kể từ ngày bàn giao đưa vào
sử dụng.
6- Đánh giá tác động của đầu tư xây dựng công trình trong Dự
án
Việc đánh giá tác động của đầu tư xây dựng công trình cần thực
hiện theo mục tiêu cụ thể nêu tại Khung giám sát đánh giá trong Sổ tay quản lý
dự án. Ban QLDATW có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết công tác này.
7- Công tác kiểm tra giám sát thực hiện Dự án
Các công trình xây dựng thuộc Dự án Giáo dục trung học cơ sở
khu vực khó khăn nhất, giai đoạn 2 chịu sự thanh tra, giám sát của các cơ quan
chức năng của Việt Nam và của ADB. Ban QLDATW có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết
các quy định của ADB cho các Ban QLDAT nhằm đảm bảo Dự án được thực hiện đúng
tiến độ, mục đích và hiệu quả. Ban QLDATW sẽ phối hợp với các Ban QLDAT thực hiện
công tác khảo sát, kiểm tra hiện trường và tham gia kiểm tra, giám sát cùng các
đoàn công tác của ADB khi có yêu cầu.
Các công tác khác liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng công
trình sẽ thực hiện theo quy định hiện hành. Nếu có quy định riêng của nhà tài
trợ, Ban QLDATW có trách nhiệm hướng dẫn các Ban QLDAT thực hiện.
8- Quy cách các loại phòng áp dụng trong Dự án
a) Kích thước một số loại phòng (kích thước tim trục)
1. Phòng học quy mô 32 học sinh: (2 x 3,6 m) x 7,2m.
2. Phòng học quy mô 40 học sinh: (2 x 3,9 m) x 7,5m.
3. Phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học quy mô 32 học
sinh kể cả phòng chuẩn bị: (4 x 3,6 m) x 7,2m.
4. Phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học quy mô 40 học
sinh kể cả phòng chuẩn bị: (4 x 3,9 m) x 7,5m.
5. Phòng thư viện quy mô 32 học sinh: (4 x 3,6 m) x 7,2m.
6. Phòng thư viện quy mô 40 học sinh: (4 x 3,9 m) x 7,5m
7. Phòng ở bán trú học sinh: 3,6m x 6,6m, hành lang trước rộng
2,1m, hành lang sau rộng 1,5m (có thể hoán
vị kích thước hành lang nếu phù hợp).
8. Nhà vệ sinh cho học sinh bán trú: ở những trường có điều kiện cấp
nước ổn định và đầy đủ có thể bố trí phòng vệ sinh gắn liền từng phòng ở vào
khu vực hành lang phía sau theo TCVN 8794:2011. Đối với những trường mà bố trí
khu vệ sinh cho học sinh bán trú tách biệt với nhà ở là lựa chọn phù hợp thì số
lượng thiết bị tiểu, xí, tắm có thể áp dụng tương đương với trường hợp thiết kế
phòng vệ sinh gắn liền phòng ở và đảm bảo riêng biệt cho học sinh nam, nữ.
(Phụ lục đính kèm)
9. Bếp nấu ăn cho học sinh nội trú: được thiết kế phù hợp với
cách tổ chức nấu ăn cho học sinh (nhà trường tổ chức nấu ăn tập trung hay học
sinh tự nấu) của từng trường cụ thể với định hướng đáp ứng yêu cầu tối thiểu về
diện tích, kết cấu, hoàn thiện đơn giản.
b) Các loại cơ sở vật chất áp dụng thiết kế mẫu do Nhà nước
ban hành.
1. Phòng ở công vụ giáo viên: áp dụng thiết kế mẫu nhà ở
công vụ cho giáo viên sử dụng cho các xã miền núi, vùng cao và vùng đặc biệt
khó khăn thuộc đề án kiên cố hóa trường học,
lớp học và nhà ở công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 do Bộ Xây dựng ban
hành theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BXD ngày 23/10/2008.
2. Nhà vệ sinh chung: áp dụng thiết kế mẫu nhà vệ sinh cho
các cơ sở giáo dục Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
ban hành kèm theo Quyết định số 4792/QĐ-BGDĐT ngày
28/9/2011, hoặc áp dụng thiết kế mẫu nhà vệ sinh cho các cơ sở giáo dục Mầm
non, Tiểu học, Trung học cơ sở ban hành theo Quyết định số 1486/QĐ-BGDĐT ngày 31/03/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu tiếp cận và sử dụng
của học sinh khuyết tật.
Chi tiết thiết kế áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8794:2011, trường trung học, yêu cầu thiết kế. Lựa chọn vật liệu, thiết bị đơn
giản nhằm giảm chi phí, tiết kiệm và dễ thay thế trong quá trình vận hành, bảo
trì công trình.
Yêu cầu riêng
Căn cứ công văn số 150/KTNN-TH ngày 10/8/2012 của cơ quan Kiểm
toán Nhà nước gửi Bộ GD&ĐT, có nội dung yêu cầu Dự án Giáo dục trung học cơ
sở vùng khó khăn nhất dừng thi công phần việc bả ma tít đối với các công trình
trường học và các công trình phụ trợ nhằm hạn chế chi phí đầu tư không cần thiết.
Nội dung này sẽ được tiếp tục thực hiện trong công tác thiết kế và thi công xây
dựng công trình trong Dự án Giáo dục trung học cơ sở khu vực khó khăn nhất,
giai đoạn 2.
Bộ GD&ĐT trân trọng đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ban QLDAT triển khai tốt các nội dung của Dự án đã được phê duyệt
theo đúng thủ tục, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, phát huy hiệu quả đầu tư của Dự án.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Vụ KHTC;
- Cục CSVC;
- Lưu: VT; DATHCSKKN2.
|
K.T BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo công văn số 2533/BGDĐT-DAGDTHCSKKN2
ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Mặt bằng phòng học quy mô 32 học sinh
2. Mặt bằng phòng học quy mô 40 học sinh
3. Mặt bằng phòng học bộ môn Vật lý quy mô 32 học sinh
4. Mặt bằng phòng học bộ môn Vật lý quy mô 40 học sinh
5. Mặt bằng phòng học bộ môn Hóa học quy mô 32 học sinh
6. Mặt bằng phòng học bộ môn Hóa học quy mô 40 học sinh
7. Mặt bằng phòng học bộ môn Sinh học quy mô 32 học sinh
8. Mặt bằng phòng học bộ môn Sinh học quy mô 40 học sinh
9. Mặt bằng phòng Thư viện 32 chỗ
10. Mặt bằng phòng Thư viện 40 chỗ
11. Mặt bằng phòng Bán trú học sinh
MẶT BẰNG PHÒNG HỌC
QUY MÔ 32 HỌC SINH
MẶT BẰNG PHÒNG HỌC
QUY MÔ 40 HỌC SINH
MẶT BẰNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ
QUY MÔ 32 HỌC SINH
MẶT BẰNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ
QUY MÔ 40 HỌC SINH
MẶT BẰNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC
QUY MÔ 32 HỌC SINH
MẶT BẰNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC
QUY MÔ 40 HỌC SINH
MẶT BẰNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN SINH HỌC
QUY MÔ 32 HỌC SINH
MẶT BẰNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN SINH HỌC
QUY MÔ 40 HỌC SINH
MẶT BẰNG PHÒNG THƯ VIỆN
QUY MÔ 32 CHỖ
MẶT BẰNG PHÒNG THƯ VIỆN
QUY MÔ 40 CHỖ
MẶT BẰNG PHÒNG BÁN TRÚ HỌC SINH