BỘ XÂY DỰNG
*****
|
CỘNG HOÀ Xã
HỘI CHỦ NGHIA VIỆT NAM
Độc
lập- Tự do- Hạnh phúc
*******
|
Số: 1599/BXD-VP
V/v
Công bố Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 07 năm 2007
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, Cơ quan
ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
- Uỷ
ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
-
Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước
|
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn
cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về Quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng công bố phương pháp xác định chỉ
số giá xây dựng kèm theo văn bản này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý đầu tư xây dựng công trình tham khảo và vận dụng vào
việc xác định chỉ số giá xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình.
Nơi nhận:
-
Như trên
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Các Sở XD, các Sở có công trình
xây dựng chuyên ngành;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ XD;
-
Lưu VP, Vụ PC, KTTC, Viện KTXD.
|
KT. BỘ
TRUỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh
Tiến Dũng
|
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Kèm theo Công văn số 1599/BXD-VP ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về
việc Công bố Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng)
I. PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
1. Giới thiệu chung
1.1. Các chỉ số giá xây dựng được
tính theo loại công trình (công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công
trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật) hoặc cho
công trình xây dựng, bao gồm:
- Chỉ số giá xây dựng công trình;
- Các chỉ số giá xây dựng theo cơ
cấu chi phí;
- Các chỉ số giá xây dựng theo
yếu tố chi phí.
Chỉ số giá xây dựng công trình là chỉ số giá tính
cho một nhóm công trình hoặc một loại công trình xây dựng.
Các chỉ số giá xây dựng theo cơ
cấu chi phí là các
chỉ số giá tính theo cơ cấu chi phí của tổng mức đầu tư, gồm các chỉ số như:
chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị và chỉ số giá khoản mục chi
phí khác.
Các chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí là
các chỉ số giá tính theo yếu tố chi phí của dự toán xây dựng công trình, gồm
các chỉ số như: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công
xây dựng công trình và chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình.
1.2. Phương pháp xác định các chỉ
số giá xây dựng này sử dụng để tính chỉ số giá cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ
thuật của các dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.3. Giải thích từ ngữ:
Trong Phương pháp này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
Chỉ số giá xây dựng công trình là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian.
Thời điểm gốc là thời điểm
được chọn làm gốc để so sánh. Các cơ cấu chi phí xây dựng được xác định tại
thời điểm này.
Thời điểm so sánh là thời điểm
cần xác định các chỉ số giá so với thời điểm gốc hoặc so với thời điểm so sánh
khác.
Công trình đại diện để xác
định chỉ số giá xây dựng là các công trình xây dựng mới, có tính năng phục vụ
phù hợp với phân loại công trình, được xây dựng theo quy trình công nghệ thi
công phổ biến, sử dụng các loại vật liệu xây dựng thông dụng.
Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí xây dựng của công trình theo thời gian.
Chỉ số giá phần thiết bị là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí thiết bị của công trình theo thời gian.
Chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến
động các
khoản mục chi phí khác của công trình theo thời gian.
Chỉ số giá vật liệu xây dựng
công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí vật liệu xây dựng trong
chi phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo thời gian.
Chỉ số giá nhân công xây dựng
công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí nhân công trong chi
phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo thời gian.
Chỉ số giá máy thi công xây dựng
công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí máy thi công xây
dựng trong chi phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo thời gian.
Chỉ số giá vật liệu xây dựng là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động giá của loại vật liệu xây dựng chủ yếu theo thời
gian.
Vật liệu chủ
yếu cho loại công trình hoặc công trình là các vật liệu cùng nhóm (ví dụ: gạch
xây dựng bao gồm một số loại gạch xây; đá bao gồm các loại đá xây dựng thông
dụng như đá 1x2, 2x4, 4x6, đá hộc; cát bao gồm cát xây, cát đổ bê tông; thép
xây dựng bao gồm thép tròn, thép hình v.v.) hoặc loại vật liệu (ví
dụ: nhựa đường) chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi
phí vật liệu.
Chỉ số giá ca máy thi công xây dựng là chỉ
tiêu phản ánh mức độ biến động giá ca máy của nhóm máy
thi công xây dựng chủ yếu theo thời gian.
Nhóm máy thi công xây dựng chủ
yếu gồm các máy và
thiết bị thi công thực hiện một loại công tác xây dựng, lắp đặt (ví dụ: nhóm
máy làm đất gồm máy đào, máy xúc, ô tô vận chuyển;
nhóm máy làm đường: bao gồm máy lu, máy rải, ô tô vận chuyển, máy tưới nước,
tưới nhựa v.v.) mà chi phí của chúng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí máy thi
công xây dựng.
2. Nguyên
tắc xác định chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng được xác định
dựa trên các nguyên tắc sau đây:
2.1. Các chỉ
số giá xây dựng được tính bình quân cho từng nhóm công
trình hoặc công trình, theo khu vực và dựa trên các
căn cứ sau:
Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng Việt nam;
Phân loại, cấp công trình
theo qui định hiện hành.
Các chế độ chính sách, quy
định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư,
xe máy thi công và các chi phí khác liên quan tại các thời điểm tính toán;
Mặt bằng giá tại các thời điểm
tính toán.
2.2. Đối với chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) thì tùy theo điều kiện cụ thể
của dự án để xem xét và tính toán, trường hợp chi phí bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 1% trong tổng chi phí công trình thì có thể không xét tới hoặc hệ số biến
động của chi phí này được coi bằng 1.
2.3. Chỉ
số giá phần chi phí khác xem xét sự
biến động của các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác (gọi tắt là chi phí
khác) của dự án như: chi phí lập dự án đầu tư, chi phí khảo sát, chi phí thiết
kế, chi phí quản lý dự án,... Đối với các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn 1,5% trong tổng chi phí khác của dự án thì có thể không xét tới hoặc hệ số
biến động của chi phí này được coi bằng 1.
2.4. Số lượng công trình đại diện cần lựa chọn để tính
toán các chỉ số giá xây dựng cho mỗi loại công trình tối thiểu là 2 công trình.
Trường hợp đối với loại công trình xây dựng mà chỉ có một (01) công trình duy
nhất thì sử dụng công trình đó làm công trình đại diện để tính toán.
2.5. Cơ cấu chi phí để xác
định các chỉ số giá xây dựng lấy theo cơ cấu dự toán chi phí phù hợp với các
quy định quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng công trình. Các cơ cấu chi phí
này được tổng hợp từ các số liệu thống kê, sử dụng cố định để xác định chỉ số
giá xây dựng trong khoảng thời gian 5 năm.
2.6. Đơn vị tính chỉ số
giá xây dựng là phần trăm (%).
3. Xác định chỉ số giá xây
dựng công trình
Chỉ số giá xây dựng công
trình được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí xây
dựng, thiết bị, chi phí khác với các chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, khoản
mục chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện lựa chọn.
Chỉ số giá xây dựng công
trình (I) được tính theo công thức sau:
I = PXDIXD
+ PTBITB+PCPKICPK (1)
Trong đó: PXD,
PTB, PCPK : Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng,
thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn;
Tổng các tỷ trọng bình
quân nói trên bằng 1.
IXD, ITB,
ICPK : Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình
đại diện lựa chọn (Phương pháp xác định các chỉ số IXD, ITB,
ICPK xem Mục 4 của Văn bản này).
Các tỷ trọng bình quân của
các chi phí nói trên được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng
(PXD), chi phí thiết bị
(PTB), chi phí khác
(PCPK) được xác định bằng bình
quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi
phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.
Tỷ
trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại
diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị,
chi phí khác của công trình đại diện đó so víi tổng các chi phí này của công
trình. Công thức xác định như sau:
(2)
(3)
(4)
Trong
đó:
PXDi, PTBi,
PCPKi : Tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i so víi tổng các chi
phí này của công trình.
GXDi, GTBi,
GCPKi : Chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại
diện thứ i;
GXDCTi : Tổng
các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.
Các số liệu về chi phí xây
dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn
được xác định tõ c¸c số liệu thống kê thu thập.
4. Xác định các chỉ số giá
xây dựng theo cơ cấu chi phí
4.1. Chỉ số giá phần xây dựng (IXD)
xác định bằng tích của chỉ số giá phần chi phí trực tiếp nhân với hệ số liên
quan đến các khoản mục chi phí còn lại tính trên thành phần chi phí vật liệu,
nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng.
(5)
Trong
đó:
ITT:
Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp trong chi phí xây dựng của công trình đại
diện;
H: Hệ số các khoản mục chi
phí còn lại trong chi phí xây dựng gồm trực tiếp phí khác, chi phí chung, chi
phí chịu thuế tính trước, thuế VAT được tính trên chi phí vật liệu, nhân công,
máy thi công trong chi phí xây dựng của công trình đại diện.
Chỉ số giá phần chi phí
trực tiếp (ITT) được
xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu xây
dựng, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp với c¸c chỉ số
giá vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng tương ứng, được xác định theo
công thức sau:
(6)
Trong đó:
PVL, PNC,
PMTC : Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại
diện;
Tổng các tỷ trọng bình
quân nói trên bằng 1.
, , : Chỉ số giá vật liệu
xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công
trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại
diện (Phương pháp xác định các chỉ số , , xem
Mục 5 của Văn bản này).
Các tỷ trọng bình quân của các
chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện lựa chọn được xác
định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí
vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi
công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.
Tỷ trọng chi phí vật liệu,
nhân công, máy thi công xây dựng của từng
công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, nhân công, chi phí
máy thi công xây dựng so víi tổng các chi
phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:
(7)
(8)
(9)
Trong đó:
PVLi, PNCi,
PMTCi : Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;
GVLi,
GNCi, GMTCi : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện
thứ i;
GTTi : Tổng của chi
phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.
Chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối
lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá dự toán xây dựng công
trình, thông báo giá vật liệu, các chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp
lương, giá ca máy và thiết bị thi công do cấp có thẩm quyền công bố tại thời điểm
gốc.
Hệ số liên quan đến các khoản mục chi phí còn
lại (H)
trong chi phí xây dựng được xác định bằng tỷ số của tổng tích các hệ số khoản mục
tính trên vật liệu, nhân công, máy thi công nhân với tỷ trọng chi phí tương ứng
tại thời điểm so sánh và tổng tích của hệ số đó với tỷ trọng chi phí của chúng
tại thời điểm gốc.
Hệ số H có thể được xác định như sau:
(10)
Trong đó:
- Hệ số các khoản mục chi phí còn lại trong chi
phí xây dựng được tính trên chi phí VL, NC, MTC (chi phí trực tiếp khác, chi
phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế VAT) tại thời điểm so sánh;
- Hệ số các khoản mục chi phí còn lại trong chi
phí xây dựng được tính trên chi phí VL, NC, MTC (chi phí trực tiếp khác, chi
phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) tại thời điểm
gốc;
- Tỷ trọng chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công tại thời điểm so sánh.
Tỷ trọng chi phí của từng loại chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp tại thời điểm so sánh xác
định bằng tỷ trọng chi phí tương ứng tại thời điểm gốc nhân với chỉ số giá của
nó chia cho chỉ số giá phần chi phí trực tiếp.
(11)
(12)
(13)
Hệ số liên quan đến các khoản mục chi phí còn
lại trong chi phí xây dựng gồm: trực tiếp phí khác, chi phí chung, chi phí thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng tính trên chi phí vật liệu,
nhân công, máy thi công được xác định căn cứ vào Thông tư hướng dẫn việc lập dự
toán chi phí xây dựng ban hành tại thời điểm gốc và thời điểm so sánh và loại
công trình.
4.2. Chỉ
số giá phần thiết bị công trình (ITB) được xác
định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí
lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị chủ yếu đó (nếu
có) nhân với hệ số biến động các chi phí tương ứng nói trên của
các công trình đại diện lựa chọn.
(14)
Trong đó:
PSTB, PLĐ: Tỷ trọng
bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;
KSTB, KLĐ: Hệ số biến
động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa
chọn.
Hệ số biến động chi phí mua sắm
thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình
quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
Giá thiết bị xác định theo phương
pháp điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số
lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định
trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá
của cơ cấu sản xuất thiết bị.
các loại thiết bị chủ yếu là
những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. ví
dụ đối với các công trình xây dựng dân dụng: hệ thống thang máy, hệ thống điều
hòa v.v.; đối với các công trình xây dựng công nghiệp: dây chuyền công nghệ sản
xuất chính v.v.
Hệ số biến động chi phí lắp đặt
thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) có thể lấy như chỉ số giá
phần xây dựng. tỷ trọng chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh
thiết bị (nếu có) có thể tính bằng 6-10% của chi phí mua sắm thiết bị.
4.3. Chỉ số giá phần chi phí khác
(icpk) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân Các khoản mục
chi phí chủ yếu trong chi phí khác của các công trình đại diện nhân với hệ số
biến động các khoản mục chi phí tương ứng, được xác định theo công thức sau:
(15)
Trong đó:
Pkmks : tỷ trọng bình quân của khoản
mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc phần
chi phí khác của các công trình đại diện;
Kkmks: hệ số biến động chi phí
của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại
diện;
E : Số khoản mục chi phí chủ yếu
thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.
Các khoản mục chi phí chủ yếu
trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện, ví dụ đối với công trình
xây dựng dân dụng, những khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác như chi
phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, chi phí quản lý dụ án,…
Đối với những khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 1,5% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì
có thể không xét tới.
Những khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện như lãi vay trong thời
gian xây dựng (đối với dự án sử dụng nguồn vốn vay), vốn lưu động ban đầu (đối
với dự án sản xuất),... thì tuỳ theo tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự
án, từng công trình xây dựng các khoản mục chi phí này có thể tính bổ sung cho
phù hợp.
hệ số biến động chi phí khảo sát
xây dựng được lấy bằng chỉ số giá nhân công xây dựng công trình.
Đối với một số khoản mục chi phí
khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động
của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị
tương ứng.
Đối với một số khoản mục chi phí
khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến
động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số
giá phần thiết bị.
5. Xác định các chỉ số giá xây
dựng theo yếu tố chi phí
5.1. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình
() được xác định bằng tổng các
tích của tỷ trọng chi phí từng loại vật liệu chủ yếu nhân với chỉ số giá loại
vật liệu chủ yếu tương ứng đó. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời điểm
so sánh
như sau:
(16)
Trong đó:
Pvlj : Tỷ trọng chi phí bình quân
của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu
xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;
KVLj : Chỉ số giá loại vật liệu
xây dựng thứ j;
m : Số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.
Tỷ trọng chi phí bình quân (Pvlj)
của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu
chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ
j của các công trình đại diện.
Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật
liệu xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng loại vật
liệu xây dựng chủ yếu
thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi
phí loại vật liệu chủ
yếu thứ j so
với tổng
chi
phí các
loại vật
liệu chủ
yếu trong
chi phí trực tiếp
của công trình đại diện đó, được xác định như sau:
(17)
Trong đó:
: Tỷ trọng
chi phi loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện I;
: Chi phí
loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i.
Các loại vật liệu xây dựng chủ
yếu được quy định cho từng loại hình công trình xây dựng như sau:
Đối với các công trình xây dựng dân
dụng gồm: xi măng, cát xây dựng, đá xây dựng, gỗ, gạch xây, gạch ốp lát, thép
xây dựng.
Đối với các công trình xây dựng công
nghiệp gồm: xi măng, cát xây dựng, đá xây dựng, gạch xây, thép xây dựng, vật
liệu bao che, cáp điện.
Đối với các công trình xây dựng giao
thông gồm: xi măng, cát xây dựng, đá xây dựng, thép xây dựng, nhựa đường.
Đối với các công trình xây dựng thủy
lợi gồm: xi măng, cát xây dựng, đá xây dựng, thép xây dựng, thuốc nổ và vật
liệu nổ.
Đối với các công trình xây dựng hạ
tầng kỹ thuật gồm: xi măng, cát xây dựng, đá xây dựng, thép xây dựng.
Tùy theo đặc điểm,
tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, loại vật liệu xây dựng chủ yếu
có thể bổ sung để tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá loại vật
liệu xây dựng (KVLj) được tính bằng bình quân các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng
có trong nhóm vật liệu đó.
Chỉ số giá của từng loại vật liệu
trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại
vật liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
Giá vật liệu xây dựng
đến hiện trường xây dựng được xác định trên cơ sở giá vật liệu của thị trường
hoặc báo giá của nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng của công
trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã sử dụng và xác định theo phương
pháp tính toán giá vật liệu đến hiện trường do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.
5.2. Chỉ số giá nhân công xây dựng
công trình (KNC) xác định bằng
tỷ số giữa tiền lương ngày công bậc thợ bình quân tại thời điểm so sánh với
thời điểm gốc.
Đối với công trình xây dựng dân dụng
bậc thợ bình quân là 3,5/7.
Đối với các công trình xây dựng khác
bậc thợ bình quân là 4/7.
Đối với loại công trình xây dựng mà có
bậc thợ bình quân chưa phù hợp với bậc thợ bình quân nêu trên thì tuỳ theo tính
chất, điều kiện cụ thể của loại công trình xây dựng mà xác định bậc thợ bình
quân cho phù hợp.
Giá nhân công xây dựng được xác định
căn cứ theo mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực hoặc
mức tiền lương tối thiểu được cơ quan nhà nước, địa phương công bố và các chế độ
phụ cấp theo ngành nghề tại thời điểm tính toán.
5.3. Chỉ số giá máy thi công xây dựng
công trình () được xác định bằng
tổng các tích của tỷ trọng bình quân chi phí nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu
nhân với chỉ số giá ca máy thi công xây dựng của nhóm máy thi công xây dựng chủ
yếu này, cụ thể như sau:
(18)
Trong đó:
PMk : Tỷ trọng bình quân chi phí
nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các nhóm máy thi
công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;
KMk : Chỉ số giá ca máy thi công
xây dựng của nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của các công trình đại
diện;
f : Số nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu của
các công trình đại diện.
Tỷ trọng bình quân chi phí nhóm máy thi công
xây dựng chủ yếu k trong tổng chi phí các nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu (PMk)
bằng bình quân tỷ trọng chi phí nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu k của các
công trình đại diện.
Tổng các tỷ trọng chi phí nhóm máy thi công xây
dựng
chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng nhóm máy thi
công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa
chi phí nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các nhóm máy
thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công
thức xác định như sau:
(19)
Trong đó:
: Tỷ trọng
chi phi nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;
: Chi phí nhóm máy
thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.
Các nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu
được quy định cho từng loại công trình xây dựng như sau:
Đối với các công trình xây dựng dân
dụng gồm: nhóm máy làm đất, nhóm máy nâng hạ, nhóm máy phục vụ công tác bê
tông, nhóm máy gia công kim loại, nhóm máy phục vụ công tác cọc.
Đối với các công trình xây dựng công
nghiệp gồm: nhóm máy làm đất, nhóm máy nâng hạ, nhóm máy phục vụ công tác bê
tông, nhóm máy gia công kim loại, nhóm máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm.
Đối với các công trình xây dựng giao
thông gồm: nhóm máy làm đất, nhóm máy vận chuyển, nhóm máy làm đường, nhóm máy
phục vụ công tác bê tông, nhóm máy gia công kim loại, nhóm máy phục vụ công tác
cọc, nhóm máy đào hầm.
Đối với các công trình xây dựng thủy
lợi gồm: nhóm máy làm đất, nhóm máy vận chuyển, nhóm máy nâng hạ, nhóm máy phục
vụ công tác bê tông, nhóm máy gia công kim loại.
Đối với các công
trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật gồm: nhóm máy làm đất, nhóm máy vận chuyển,
nhóm máy phục vụ công tác bê tông, nhóm máy gia công kim loại.
Tùy theo đặc điểm,
tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các nhóm máy thi công xây dựng
chủ yếu có thể bổ sung để tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá ca máy
thi công xây dựng ()
được tính bằng bình quân các chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công của các
loại máy và thiết bị thi công có trong nhóm.
Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công
của từng loại máy và thiết bị thi công được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy
và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời điểm
so sánh so với thời điểm gốc.
Giá ca máy và thiết bị thi công xây
dựng xác định theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Nhà
nước hướng dẫn hoặc bảng giá ca máy do các cấp có thẩm quyền công bố, hoặc có
thể áp dụng giá thuê máy trên thị trường.
6. Trình tự các bước tính
toán chỉ số giá xây dựng
6.1. Trình tự các bước
tính toán
Việc tính toán các chỉ số
giá xây dựng được tiến hành như sau:
Bước
1: Lựa chọn các công trình đại diện, thu thập, xử lý các số liệu, dữ liệu cần
thiết phục vụ tính toán.
Bước 2: Xác định các chi
phí, cơ cấu chi phí, các chỉ số giá theo cơ cấu chi phí và các chỉ số giá theo
yếu tố chi phí.
Bước 3 Xác định chỉ số giá
xây dựng công trình.
Ví dụ tính toán các chỉ số giá xây dựng tham khảo ở Mục 7 dưới đây.
6.2.
Xác định thời điểm tính toán, thu thập và xử lý các số liệu
6.2.1 Thời điểm tính toán
Căn cứ vào mục đích áp
dụng chỉ số giá xây dựng để lựa chọn thời điểm gốc và các thời điểm so sánh:
Đối với trường hợp sử dụng các chỉ số giá xây
dựng phục vụ công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của
Ngành và địa phương sẽ căn cứ vào tình hình xây dựng của công trình và của khu
vực để xác định các thời điểm tính toán. Các thời điểm so sánh là thời điểm
từng năm một liên tiếp đến thời điểm xác định chỉ số giá.
Đối với trường hợp sử dụng các chỉ số giá xây
dựng phục vụ cho công tác thanh toán phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của hợp
đồng xây dựng, thời điểm gốc được lấy theo điều kiện qui định trong hợp đồng.
6.2.2 Thu thập và xử lý số liệu
Các số liệu cần thu thập để xác
định chỉ số giá xây dựng bao gồm:
- Số liệu quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình;
- Trường hợp không có số liệu
quyết toán thì thu thập số liệu tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đã
được phê duyệt, và chi tiết các khoản mục chi phí cấu thành nên các chi phí
này;
- Các chế độ chính sách, quy định
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, xe máy
thi công và các chi phí khác có liên quan ở các thời điểm tính toán (gồm các
thông tư hướng dẫn về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, thông
tư hướng dẫn điều chỉnh chi phí xây dựng, hệ thống bảng lương, các chế độ phụ
cấp có tính chất lương, định mức khấu hao máy móc và thiết bị, hệ thống định
mức dự toán xây dựng công trình);
- Thông tin về giá cả thị trường
(ví dụ giá vật liệu hoặc giá ca máy có thể lấy theo thông báo giá, bảng giá ca
máy được cấp có thẩm quyền công bố v.v.).
Trường hợp sử dụng số liệu quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình thì các chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí
khác và các khoản mục chi phí chi tiết cấu thành nên các chi phí này phải được quy
đổi về thời điểm gốc. Việc qui đổi các chi phí này về thời điểm gốc được thực
hiện tương tự như theo phương pháp qui đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình về thời điểm bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo hướng dẫn tại Thông
tư số 07/2005/TT-BXD ngày 15/04/2005 của Bộ Xây dựng.
Trường hợp sử dụng các số liệu về
tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình được phê duyệt thì vận dụng các
qui định hướng dẫn về lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
để qui đổi về thời điểm gốc.
Việc xử lý số liệu thu thập gồm các
công tác rà soát, kiểm tra lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu lập dự toán.
7. Ví dụ tính toán chỉ số giá xây dựng
Xác định các chỉ số giá xây dựng cho nhóm
công trình Nhà ở tại Thành phố Hà Nội.
1. Trình tự các bước tính toán chỉ số giá xây
dựng
Bước 1. Lựa chọn công trình đại diện,
xác định thời điểm gốc, thu thập và xử lý các số liệu tính toán:
- Xác định thời điểm gốc là năm 2000.
- Lập danh sách các công trình xây dựng nhà ở
đã hoàn thành trong năm 2000.
- Rà soát theo yêu cầu, điều kiện để chọn ba
(03) công trình đại diện trong danh mục các công trình đã liệt kê.
- Thu thập số liệu quyết toán vốn đầu tư của
ba công trình xây dựng nhà ở đại diện đã lựa chọn với:
+ Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình nhà ở
số 1 là: 31.823.608.700đ
+ Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình nhà ở
số 2 là: 34.600.545.000đ
+ Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình nhà ở
số 3 là: 32.450.600.000đ
Bước 2: Xác định các chi phí, cơ cấu chi phí
của các công trình đại diện tại thời điểm gốc và các Chỉ số giá xây dựng theo
cơ cấu chi phí và theo yếu tố chi phí.
- Xác lập các chi phí của Công trình đại diện
số 1:
+ Với vốn đầu tư xây dựng công trình (GXDCT1)
là: 31.823.608.700đ
Trong đó:
Chi phí xây dựng (GXD1) :
25.525.716.538 đồng
Chi phí thiết bị (GTB1): 2.186.281.918
đồng
+ Chi phí mua sắm thiết bị: 2.066.036.413
đồng
+ Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm,
hiệu chỉnh: 120.245.505 đồng
Chi phí khác (GCPK1):
4.111.610.244 đồng
- Tính toán cơ cấu chi phí xây dựng, thiết
bị, khoản mục chi phí khác của công trình đại diện số 1:
Tỷ trọng chi phí xây dựng (PXD1): 80,21%
Tỷ trọng chi phí thiết bị (PTB1):
6,87%, trong đó:
+ Tỷ trọng chi phí mua sắm thiết bị: 94,5%
+ Tỷ trọng chi phí lắp đặt thiết bị và thí
nghiệm, hiệu chỉnh: 5,5%
Tỷ trọng chi phí khác (PCPK1): 12,92%,
trong đó:
+ Tỷ trọng chi phí khảo sát xây dựng: 17%
+ Tỷ trọng chi phí thiết kế công trình: 18%
+ Tỷ trọng chi phí quản lý dự án: 75%
- Xác định cơ cấu chi phí Vật liệu, Nhân
công, Máy thi công trong chi phí trực tiếp; cơ cấu chi phí loại vật liệu, nhóm
máy thi công chủ yếu của công trình 1 (Xem Bảng 1);
Bảng số 1. Tính toán tỷ trọng
chi phí vật liệu chủ yếu, nhóm máy thi công chủ yếu của công trình số 1 theo
mặt bằng giá năm 2000
STT
|
Tên VL, NC, nhóm
MTC
|
Thành tiền (đồng)
|
Tỷ trọng chi phí
VL, NC, nhóm MTC
|
Tỷ trọng chi phí
VL, nhóm MTC chủ yếu
|
I
|
Loại Vật liệu
|
17.777.283.377
|
86,75%
|
100,00%
|
1
|
Nhóm vật liệu Khác
|
830.509.704
|
|
|
2
|
Gỗ
|
1.100.642.971
|
|
6,49%
|
3
|
Cát xây dựng
|
397.621.761
|
|
2,35%
|
4
|
Thép xây dựng
|
7.669.813.980
|
|
45,26%
|
5
|
Gạch ốp lát
|
1.629.581.606
|
|
9,62%
|
6
|
Gạch xây
|
990.096.158
|
|
5,85%
|
7
|
Xi măng
|
4.276.537.878
|
|
25,24%
|
8
|
Đá xây dựng
|
881.979.318
|
|
5,20%
|
II
|
Nhân công
|
2.060.188.943
|
10,06%
|
100,00%
|
1
|
Nhóm nhân công
|
2.060.188.943
|
|
100,00%
|
III
|
Nhóm Máy thi công
|
654.330.086
|
3,19%
|
100,00%
|
1
|
Nhóm máy nâng hạ
|
57.654.980
|
|
9,19%
|
2
|
Nhóm máy phục vụ
công tác bê tông
|
354.135.312
|
|
57,43%
|
3
|
Nhóm máy gia công
kim loại
|
215.785.103
|
|
34,38%
|
4
|
Nhóm máy Khác
|
26.764.691
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
20.501.802.405
|
|
100,00%
|
Các cơ cấu chi phí của Công trình nhà ở đại
diện số 2 và số 3 được thực hiện tương tự theo cách tính đối với Công trình nhà
ở đại diện số 1.
Sau khi bình quân các tỷ trọng của công trình
số 1, 2 và 3, ta được các tỷ trọng chi phí bình quân như sau:
Tỷ trọng chi phí xây dựng (PXD): 79,28%
Tỷ trọng chi phí thiết bị (PTB): 6,91%,
trong đó:
+ Tỷ trọng chi phí mua sắm thiết bị: 94,00%
+ Tỷ trọng chi phí lắp đặt thiết bị và thí
nghiệm, hiệu chỉnh: 6,00%
Tỷ trọng chi phí khác (PCPK):
13,81%, trong đó:
+ Tỷ trọng chi phí khảo sát xây dựng: 15%
+ Tỷ trọng chi phí thiết kế công trình: 15%
+ Tỷ trọng chi phí quản lý dự án: 70%
Tỷ trọng chi phí bình quân của vật liệu xây
dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng và tỷ trọng chi phí bình quân
của loại vật liệu xây dựng chủ yếu, nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu (xem
Bảng 2)
Bảng số 2. Tỷ trọng chi phí
bình quân của vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng và
các loại vật liệu chủ yếu, nhóm máy thi công chủ yếu theo mặt bằng giá năm
2000
STT
|
Tên VL, NC, nhóm
MTC
|
Tỷ trọng chi phí
VL, NC, nhóm MTC
|
Tỷ trọng chi phí
VL, nhóm MTC chủ yếu
|
I
|
Loại Vật liệu
|
86,84%
|
100,00%
|
1
|
Gỗ
|
|
6,55%
|
2
|
Cát xây dựng
|
|
2,34%
|
3
|
Thép xây dựng
|
|
45,20%
|
4
|
Gạch ốp lát
|
|
9,60%
|
5
|
Gạch xây
|
|
5,83%
|
6
|
Xi măng
|
|
25,28%
|
7
|
Đá xây dựng
|
|
5,19%
|
II
|
Nhân công
|
10,03%
|
100,00%
|
1
|
Nhóm nhân công
|
|
100,00%
|
III
|
Nhóm Máy thi công
|
3,14%
|
100,00%
|
1
|
Nhóm máy nâng hạ
|
|
9,34%
|
2
|
Nhóm máy phục vụ
công tác bê tông
|
|
57,34%
|
3
|
Nhóm máy gia công
kim loại
|
|
33,32%
|
- Xác định các Chỉ số giá loại vật liệu xây
dựng, nhóm máy thi công xây dựng (Xem Bảng 3); Xác định các chỉ số giá vật liệu
xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng (Xem Bảng 4).