BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1277/BXD-KTQH
V/v hướng dẫn cấp Giấy phép Quy hoạch thực hiện theo Luật Quy hoạch đô
thị
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Quy hoạch Kiến trúc TP Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
năm 2009, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cần chỉ đạo việc lập, điều chỉnh quy hoạch
chung; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đảm bảo kịp thời về tiến độ và chất
lượng, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
Trong thời gian qua, Bộ Xây dựng
đã nhận được một số ý kiến của các địa phương đề nghị làm rõ việc cấp giấy phép
quy hoạch. Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung cụ thể để giải quyết những vướng
mắc của các địa phương như sau:
1) Về khái niệm:
a) Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung là dự án đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trong khu vực dự án, ví dụ như khu đô thị, khu dân cư, khu nhà
ở, khu công nghiệp, khu thương mại, khu thể dục thể thao, khu du lịch, khu đại
học…
b) Dự án đầu tư xây dựng công
trình riêng lẻ là dự án đầu tư xây dựng một công trình kiến trúc (bao gồm cả
chung cư).
c) Nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 của Luật Quy hoạch đô thị là nhà ở
riêng lẻ. Theo giải thích từ ngữ tại khoản 27 Điều 3 Luật Xây dựng
thì nhà ở riêng lẻ là nhà ở biệt thự và nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá
nhân. Việc quản lý xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ này thông qua hình thức
cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
d) Cộng đồng dân cư liên quan
là những người dân đang sinh sống trong và ngoài phạm vi khu vực dự kiến cấp giấy
phép quy hoạch bị ảnh hưởng trực tiếp của việc thực hiện dự án về điều kiện hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường.
Đại diện cộng đồng dân cư
là người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư để tập hợp các ý kiến của người
dân trong khu vực và làm việc với cơ quan quản lý quy hoạch các cấp về nội dung
giấy phép quy hoạch, gồm tổ trưởng, tổ phó dân phố; trưởng, phó thôn, làng, ấp,
bản, phum, sóc…; trưởng các tổ chức đoàn thể: mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ,
đoàn thanh niên... các cấp có liên quan trong khu vực được lấy ý kiến.
2) Về quy định các trường hợp
cấp giấy phép quy hoạch tại Điều 36:
a) Khi thực hiện cấp giấy
phép quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực
trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết thì cơ quan
quản lý quy hoạch các cấp phải phải căn cứ vào đồ án quy hoạch chung đô thị,
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị, yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển của đô thị, để xác định phạm
vi, quy mô đất đai, dân số; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cho toàn bộ khu vực
dự án; các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường; hạ tầng
kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều 39 để làm cơ sở chủ đầu
tư lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết và làm căn cứ để cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng.
b) Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ
các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết là các dự án mà trong đồ án quy hoạch
phân khu chưa xác định cụ thể ranh giới, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị và các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật liên quan.
Khi thực hiện cấp giấy phép quy
hoạch cho trường hợp này thì cơ quan quản lý quy hoạch các cấp phải căn cứ vào
đồ án quy hoạch phân khu, Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu, Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, tình hình thực tế về không gian, kiến
trúc, cảnh quan và điều kiện hạ tầng kỹ thuật, môi trường của khu vực để xác định
phạm vi, quy mô đất đai, dân số; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cho toàn bộ khu
vực dự án; các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường;
hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 1 Điều 39 để làm
cơ sở chủ đầu tư lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết và làm căn cứ để cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng.
c) Khi thực hiện việc cấp
giấy phép quy hoạch đối với Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại
khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị thì cơ
quan quản lý quy hoạch các cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch phân khu, Quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị, tình hình thực tế về không gian, kiến trúc, cảnh quan và điều kiện hạ tầng
kỹ thuật, môi trường của khu vực để xác định phạm vi, ranh giới, diện tích đất;
các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cho khu đất xây dựng công trình; yêu cầu về
kiến trúc công trình, môi trường, hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều 39 để làm cơ sở chủ đầu tư lập dự án và cơ quan
có thẩm quyền góp ý thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình.
d) Khi thực hiện cấp giấy
phép quy hoạch đối với Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng
lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh
giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất là dự
án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện thì cơ quan quản lý quy hoạch
các cấp phải căn cứ vào Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; tình hình
thực tế về không gian, kiến trúc, cảnh quan và điều kiện hạ tầng kỹ thuật, môi
trường của khu vực; Quy chuẩn quy hoạch đô thị để xác định phạm vi, ranh giới,
quy mô đất đai; các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; các yêu cầu về kiến trúc, cảnh
quan, môi trường; hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều
39 làm cơ sở để chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng và cơ quan có thẩm quyền
góp ý thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình.
3) Về thẩm quyền cấp giấy
phép quy hoạch tại Điều 40:
Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định thẩm quyền của các cấp trong việc cấp
Giấy phép quy hoạch cho 4 trường hợp. Trên cơ sở quy định trên, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thể được quy định cụ thể hơn nhưng không được
trái với các quy định của các Văn bản pháp luật trên.
Tuy nhiên, ngoài các trường hợp
thuộc thẩm quyền quy định tại Luật và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thể thực hiện việc cấp Giấy phép quy hoạch đối
với các dự án có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế – xã hội, văn hoá, lịch
sử tại các đô thị và các khu vực khác trong phạm vi địa giới hành chính của
thành phố theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP.
4) Về điều chỉnh và gia hạn
giấy phép quy hoạch:
Giấy phép quy hoạch là văn bản
do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết
hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong trường hợp cần thay đổi nội
dung trong giấy phép quy hoạch về các chỉ tiêu quy hoạch, thời hạn..., cơ quan
có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp lại giấy phép quy hoạch. Không điều
chỉnh và gia hạn giấy phép quy hoạch.
5) Về lấy ý kiến đại diện cộng
đồng dân cư về nội dung cấp phép tại Điều 37:
Đối với dự án đầu tư xây dựng
quy định tại khoản 3 và 4 Điều 36 của Nghị định số
37/2020/NĐ-CP, trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp giấy phép quy hoạch, cơ
quan quản lý quy hoạch các cấp phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức lấy
ý kiến đại diện cộng đồng dân cư có liên quan về nội dung cấp phép quy định tại
Điều 39 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Đại diện cộng đồng dân cư có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến người dân theo quy chế dân chủ cơ sở để làm việc với
cơ quan có chức năng.
Cơ quan quản lý quy hoạch các
cấp có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các ý kiến đóng góp và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét để quyết định việc cấp giấy phép quy hoạch.
Thời gian lấy ý kiến đại diện
cộng đồng dân cư không quá 15 ngày.
6) Màu quy định mẫu Giấy
phép quy hoạch: Màu xanh lá cây nhạt.
Căn cứ vào các quy định của Luật
Quy hoạch đô thị, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và hướng dẫn trên của Bộ Xây dựng
về một số nội dung về cấp giấy phép quy hoạch, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố Trung ương chỉ đạo các Sở, ngành; Uỷ ban nhân dân các cấp có liên
quan tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép quy hoạch (Giấy phép quy hoạch thay
thế các văn bản thoả thuận quy hoạch kiến trúc trong phạm vi đô thị).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, Vụ KTQH(2b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Toàn
|