ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6682/UBND-TĐKT
V/v hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng.
|
Nha
Trang, ngày 10 tháng 10 năm 2007
|
Kính
gửi:
|
- Các sở, ban ngành, đoàn thể
tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan Trung ương tại tỉnh.
|
Thực hiện Luật
Thi đua, Khen thưởng, ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Nghị định 121/2005/NĐ-CP, ngày
30/9/2005 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Thông tư 01/2007/TT-VPCP, ngày 31/7/2007 của Bộ trưởng Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2005/NĐ-CP của
Chính phủ.
Để công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, chặt chẽ, đảm bảo biểu dương
khen thưởng chính xác, kịp thời, đúng người, đúng thành tích, có tác dụng động
viên học tập, nêu gương; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các địa
phương, đơn vị cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung cơ bản sau đây:
I. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG:
1. Nguyên tắc
thi đua:
Thi đua thực
hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết,
hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào
phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải
có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, không đăng ký thi đua
sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc
khen thưởng:
Thực hiện khen
thưởng trên nguyên tắc: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Khen thưởng
phải đảm bào thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó; khen thưởng tập thể nhỏ và
cá nhân là chính.
II. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA:
1. Trách
nhiệm, hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua:
a) Trách
nhiệm, tổ chức phong trào thi đua:
Chủ tịch UBND
các cấp và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đơn vị, chủ trì phối hợp với tổ chức
chính trị, tổ chức Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức
phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vị mình quản lý và
chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để
khen thưởng.
b) Hình thức
tổ chức phong trào thi đua: Có 2 hình thức thi đua thường xuyên và thi đua theo
đợt.
- Thi đua thường
xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá
nhận, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng
ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Thi đua theo
đợt, thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những
nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định.
c) Tổ chức
phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả
thi, chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để đảm bảo từng cá nhân, tập
thể cần nỗ lực tích cực phấn đấu mới hoàn thành.
Tổng kết phong
trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; công
khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân
tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến các sáng kiến kinh
nghiệm để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
2. Tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua:
a) Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”:
Danh hiệu Lao
động tiên tiến được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm
cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn
vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh đạt tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Các đối tượng
trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên (tính từ ngày
40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu
danh hiệu lao động tiên tiến.
b) Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”:
Danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm
cho các cá nhân đạt cả 2 tiêu chuẩn qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn 01/2007/TT-VPCP
của Văn phòng Chính phủ.
c) Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:
Danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh” và “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng thường xuyên
hàng năm. Tiêu chuẩn qui định tại điểm c mục 2 phần I Thông tư hướng dẫn số
01/2007/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ.
d) Danh hiệu
“Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”:
Danh hiệu “Tập
thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét công nhận mỗi năm
một lần vào thời điểm kết thúc năm.
Tập thể Lao động
tiên tiến là tập thể tiêu biểu, đạt tiêu chuẩn theo qui định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Tập thể Lao động
xuất sắc là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt
danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” đạt tiêu chuẩn theo qui định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng và phải có cá nhân đạt danh hiệu
chiến sỹ thi đua cơ sở, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên.
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan, đơn vị và địa phương đề nghị tặng danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc” tối đa không quá 20% tổng số các tập thể trực thuộc.
đ) Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” và tương đương,
cơ quan văn hóa (hoặc đơn vị văn hóa với lực lượng vũ trang nhân dân): Xét
công nhận mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy
định tại Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng.
e) Cờ thi đua
của UBND tỉnh: Tặng cho đơn vị xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua ngành,
địa phương, các Khối thi đua của tỉnh hàng năm, đạt tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng.
III. HÌNH
THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG:
1. Hình thức,
đối tượng khen thưởng:
a) Khen thường
xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành thường xuyên hàng năm cho tập
thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm
vụ hàng năm hoặc nhiều năm.
b) Khen thưởng
theo chuyên đề là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành
tích sau khi kết thúc thực hiện một chương trình hoặc một chuyên đề công tác do
Chính phủ, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương, tỉnh phát động, sơ tổng
kết thực hiện theo chủ trương, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Khen thưởng
đột xuất là hình thức khen thưởng được tiến hành thường xuyên hàng năm cho tập
thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc có tác dụng nêu
gương trong toàn ngành, tỉnh, có hành động dũng cảm, có chiến công, thành tích
đột xuất trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
d) Khen thưởng
quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia
trong các giai đoạn cách mạng (giữ chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã
hội) có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng
và của dân tộc.
đ) Khen thưởng
đối ngoại là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có
thành tích, có công đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên các
lĩnh vực: chính trị, kinh tế - văn hóa, an ninh – quốc phòng.
2. Tiêu chuẩn
khen thưởng:
Tiêu chuẩn khen
thưởng trong Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ
và Thông tư 01/2007/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ, ngày 31/7/2007 hướng dẫn
thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng quy định cụ thể cho từng mức hạng, từng loại
thành tích tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương ứng
với mức độ công lao đóng góp cho sự nghiệp chung của đất nước, của Bộ, ngành,
địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vị ảnh hưởng
rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần
trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết khen lần sau phải khen cao hơn
lần trước.
a) Tặng bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tập thể hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc
những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua
theo đợt, theo chuyên đề hàng năm do Bộ, ngành, địa phương phát động.
* Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh được xét đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tối đa bằng 20% tổng số tập thể trực thuộc đơn vị.
* Các lực lượng
vũ trang (Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh) các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị được xét đề nghị tặng bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa bằng 15% tổng số các tập thể trực
thuộc đơn vị.
* Các đơn vị Trung
ương trên địa bàn tỉnh:
- Các đơn vị
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công tác của tỉnh giao được xét đề nghị tặng bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa bằng 10% tổng số các tập thể trực
thuộc đơn vị.
- Các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ công tác toàn diện của ngành dọc Trung ương giao được xét đề
nghị tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa bằng 7% tổng số
các tập thể trực thuộc đơn vị.
b) Tặng bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cá nhân hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc những
cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo
đợt, theo chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh phát động.
* Các đơn vị
thuộc tỉnh có dưới 500 cán bộ công nhân viên chức được xét đề nghị tặng bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa bằng 3% trong tổng số cán bộ công
nhân viên chức thuộc đơn vị.
* Các đơn vị
thuộc tỉnh có từ 500 cán bộ công nhân viên chức đến dưới 1.000 cán bộ công nhân
viên chức được xét đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tối
đa bằng 2% trong tổng số cán bộ công nhân viên chức thuộc đơn vị.
* Các đơn vị
thuộc tỉnh có từ 1.000 cán bộ công nhân viên chức trở lên được xét đề nghị tặng
bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa bằng 1% trong tổng số cán bộ
công nhân viên chức thuộc đơn vị.
* Các đơn vị
Trung ương trên địa bàn tỉnh:
- Các đơn vị
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công tác của tỉnh giao có dưới 500 cán bộ công
nhân viên chức được xét đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tối đa bằng 2% trong tổng số cán bộ công nhân viên chức thuộc đơn vị.
- Các đơn vị
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công tác của tỉnh giao có từ 500 cán bộ công nhân
viên chức trở lên được xét đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tối đa bằng 1,5% trong tổng số cán bộ công nhân viên chức thuộc đơn vị.
- Các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ công tác toàn diện của ngành dọc Trung ương giao có dưới 500
cán bộ công nhân viên chức được xét đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tối đa bằng 1,5% trong tổng số cán bộ công nhân viên chức thuộc
đơn vị.
- Các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ công tác toàn diện của ngành dọc Trung ương giao có từ 500
cán bộ công nhân viên chức trở lên được xét đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tối đa bằng 1% trong tổng số cán bộ công nhân viên chức
thuộc đơn vị.
IV. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH:
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”,
cờ thi đua, “Chiến sỹ thi đua cấp Tỉnh” và bằng khen.
2. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức đoàn thể, hội quần chúng, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ
sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể Lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố văn hóa và tương đương, cơ quan văn hóa.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn
hóa”.
Cấp có thẩm
quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy
quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
V. QUY TRÌNH,
THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG:
1. Quy trình
khen thưởng:
Quy trình đề
nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 83, Điều 84, Điều 85 Luật Thi
đua, Khen thưởng, ngày 26/11/2003; từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định
121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn
01/2007/TT-VPCP, ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ.
- Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên
khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ
trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển
hình, thì cấp đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
- Hội đồng, Thi
đua, Khen thưởng cơ sở (sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương và đơn vị)
phải tổ chức họp xét chọn, lập biên bản, tờ trình đề nghị các cấp khen thưởng
trên cơ sở đăng ký thi đua đầu năm.
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch Nước
quyết định tặng thưởng Huân chương các loại, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu vinh dự Nhà nước khác.
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của
Chính phủ; đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua Toàn quốc.
- Các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng khác do cấp dưới trực tiếp của cấp có thẩm quyền
quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị.
Ban Thi đua –
Khen thưởng tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng và trình Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
2. Thủ tục và
hồ sơ đề nghị khen thưởng:
a) Bản báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có ý kiến xác nhận của thủ
trưởng cấp trên trực tiếp.
b) Biên bản họp
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ sở.
c) Tờ trình đề
nghị khen thưởng.
d) Việc đề nghị
khen thưởng các hình thức từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên bản báo
cáo thành tích đề nghị khen thưởng thực hiện theo mẫu báo cáo tại công văn số
1668/BTĐKT-VP, ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương và việc
lấp hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước do Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thực hiện.
Hình thức khen
thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các đơn vị cơ sở, thủ trưởng
các đơn vị cơ sở trực thuộc sở, ngành phải có ý kiến hiệp y của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố về việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế (đối với doanh
nghiệp), quản lý lao động, chăm lo đời sống người lao động và thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước nơi đơn vị đóng trụ sở.
Đối với những
đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước thì khi trình các
hình thức khen thưởng cho đơn vị, cá nhân là thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận
việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp sách Nhà nước của cơ quan thuế.
3. Thời gian
xét duyệt khen thưởng:
Trong khoảng
thời gian từ tháng 12 hàng năm đến tháng 01 năm sau, Ban Thi đua – Khen thưởng
tỉnh phối hợp cùng các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xét đề nghị khen
thưởng từ cấp tỉnh đến cấp Trung ương.
Riêng hệ thống
giáo dục quốc dân việc xét đề nghị khen thưởng vào dịp kết thúc của một năm học.
VI. VỀ CHẾ ĐỘ
KHEN THƯỞNG, QUỸ KHEN THƯỞNG:
Chế độ khen
thưởng, quỹ khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ và Thông tư 73/2006/TT-BTC, ngày
15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện và
báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hướng dẫn này
thay cho hướng dẫn số 2877/UBND-TĐKT, ngày 02/6/2006, của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nơi nhận:
- Như trên;;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- HĐTĐKTTW (báo cáo);
- Ban TĐKTTW (báo cáo);
- Ban TĐKT tỉnh – NV;
- Lưu VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|