Kính gửi: Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 (giai đoạn 2019-2021) và
Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020, Bộ Y tế hướng dẫn
thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Chủ động duy trì vững chắc mức sinh thay
thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng; đưa tỷ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên; nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
2. Chỉ tiêu
- Dân số trung bình: 97,6 triệu người;
- Tỷ lệ tăng dân số (chung, tự nhiên):
1,14%;
- Tổng tỷ suất sinh: 2,1 con;
- Tỷ số giới tính khi sinh: dưới 114,6
bé trai/100 bé gái sinh sống;
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai
(BPTT) hiện đại: 68,0%;
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh: 50% bà mẹ mang thai;
- Tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ
sinh: 80% trẻ sinh ra;
- Giảm số vị thành niên, thanh niên mang
thai ngoài ý muốn so với năm 2019: 10% so với năm 2019;
- Tăng thêm tỷ lệ người cao tuổi được
khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm: 10% so với năm 2019;
- Tăng thêm tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn: 10% so với năm 2019.
3. Chỉ tiêu tại địa
phương
Để đạt được chỉ tiêu kế hoạch năm 2020,
Bộ Y tế hướng dẫn giao các chỉ tiêu chuyên môn về dân số cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) chi tiết một số chỉ tiêu tại
biểu phụ lục số 1 kèm theo.
Đề nghị Sở Y tế chỉ đạo Chi cục Dân Số-Kế
hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ) tham mưu để trình ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ
tiêu như sau:
- Mức giảm tỷ số giới tính khi sinh: giao bằng chỉ
tiêu theo hướng dẫn hoặc cao hơn đối với tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Tổng số người mới sử dụng biện pháp
tránh thai hiện đại: bao gồm tất cả các hình thức cấp miễn phí, tiếp
thị xã hội, xã hội hóa hoặc tự chi trả, trong đó đề nghị giao chi tiết số người
được cấp miễn phí phương tiện tránh thai (PTTT) theo quy định và phù hợp với mức
sinh như sau:
+ Đối với tỉnh có mức sinh cao: giao bằng
hoặc cao hơn chỉ tiêu theo hướng dẫn.
+ Đối với tỉnh có mức sinh thấp: giao đủ
để đáp ứng nhu cầu tránh thai cho các đối tượng được cấp miễn phí PTTT theo quy
định; đối tượng có nhu cầu giãn khoảng cách sinh con hợp lý nhằm phòng tránh nạo
phá thai và dự phòng vô sinh.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh
(bao gồm tất cả các hình thức được Nhà nước hỗ trợ và xã hội hóa, tự chi trả):
giao bằng chỉ tiêu theo hướng dẫn hoặc cao hơn. Đề nghị giao chi tiết số trường
hợp bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh do Nhà nước hỗ trợ chi phí theo
quy định.
- Tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ
sinh
(bao gồm tất cả các hình thức được Nhà nước hỗ trợ và xã hội hóa, tự chi trả):
giao bằng chỉ tiêu theo hướng dẫn hoặc cao hơn. Đề nghị giao chi tiết số trường
hợp trẻ mới sinh được sàng lọc sơ sinh do Nhà nước hỗ trợ chi phí theo quy định.
- Giảm số vị thành niên, thanh niên mang
thai ngoài ý muốn: 10% so với năm 2019;
- Tăng thêm tỷ lệ người cao tuổi được
khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm: 10% so với năm 2019;
- Tăng thêm tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn: 10% so với năm 2019.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. Nội dung về
quy mô dân số và mức sinh
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp
vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi
dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh
cao; duy trì kết quả ở nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi
có mức sinh thấp.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các PTTT và dịch
vụ KHHGĐ an toàn, hiệu quả, thuận tiện với chất lượng ngày càng tốt hơn cho các
đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, biên giới, hải
đảo, nơi mức sinh cao.
Triển khai đồng bộ các giải pháp về truyền
thông giáo dục, mở rộng và đa dạng hóa các kênh cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản và sử dụng biện pháp tránh thai nhằm cải thiện rõ rệt tình trạng
sức khỏe sinh sản của vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là thanh niên công
nhân các khu công nghiệp thông qua chương trình can thiệp giảm thiểu tình trạng
có thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn.
Thí điểm xây dựng và triển khai một số
mô hình tại vùng có mức sinh thấp với định hướng nội dung:
- Khuyến khích không kết hôn muộn;
- Khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ 02
con;
- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Hỗ trợ bà mẹ có con nhỏ làm việc tại
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, tổ chức các loại hình cung
cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các
yếu tố là nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc
suy giảm nòi giống.
1.1. Nguồn các phương tiện tránh thai
Các PTTT chủ yếu để cấp miễn phí và tiếp
thị xã hội (TTXH) gồm dụng cụ tử cung, thuốc cấy tránh thai, thuốc tiêm tránh
thai, viên uống tránh thai và bao cao su. Trung ương tiếp tục đảm bảo theo chỉ
tiêu chuyên môn, thực hiện sớm việc đấu thầu mua PTTT, bảo quản, vận chuyển và
cung ứng đủ, kịp thời PTTT theo yêu cầu địa phương. Riêng việc mua các PTTT cấp
miễn phí cho đối tượng theo chính sách địa phương và bao cao su cấp miễn phí
cho đối tượng để tránh thai do ngân sách địa phương đảm bảo.
1.2. Cung ứng phương tiện tránh thai
1.2.1. Thúc đẩy cung ứng PTTT chuyển từ
cấp miễn phí sang TTXH, xã hội hóa và thị trường thương mại. Mở rộng các kênh
cung ứng PTTT, tiến tới các PTTT phi lâm sàng được đối tượng chấp nhận thông
qua các kênh TTXH, xã hội hóa hoặc thị trường thương mại.
a) Kênh phương tiện tránh thai cấp miễn
phí
Đối tượng được cấp miễn phí PTTT là người
có đăng ký sử dụng và thuộc đối tượng được quy định tại Thông tư số
26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 (sau
đây viết tắt là Thông tư 26).
Cán bộ dân số xã và cộng tác viên dân số
lập danh sách người đăng ký sử dụng BPTT thuộc đối tượng được cấp miễn phí PTTT
để trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và thực hiện việc cấp PTTT miễn phí
cho đối tượng. Việc ghi chép, thống kê danh sách đối tượng được cấp PTTT miễn
phí thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 132/TCDS-QMDS ngày 25/3/2019 của Tổng
cục Dân số.
b) Kênh phương tiện tránh thai tiếp thị
xã hội
Tiếp tục thực hiện TTXH các PTTT phù hợp
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng để tránh thai thông qua mạng lưới TTXH.
Tổng cục Dân số cung cấp sản phẩm TTXH
đã đóng gói theo quy định. Các đơn vị thực hiện TTXH (Trung tâm Tư vấn và Cung ứng
dịch vụ và các đơn vị khác được giao) triển khai TTXH theo quy định. Chi cục
DS-KHHGĐ, Trung tâm y tế tuyến huyện tham gia làm đại lý và cán bộ dân số cấp
xã, CTV dân số tham gia bán lẻ các sản phẩm PTTT. Các chi phí phân phối sản phẩm,
hoa hồng bán lẻ cho mỗi nhãn sản phẩm TTXH theo hướng dẫn của các đơn vị thực
hiện TTXH.
Chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động
tiếp thị xã hội các PTTT thực hiện theo Thông tư liên tịch số
25/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 04/9/2013.
c) Kênh phương tiện tránh thai xã hội
hóa
Tiếp tục triển khai thực hiện xã hội hóa
phương tiện tránh thai theo Quyết định số 2350/QĐ-BYT ngày 07/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt dự án xây dựng và thí điểm mô hình xã hội hóa cung cấp phương
tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản theo phân khúc thị trường giai đoạn
2016- 2020.
Tổng cục Dân số bảo đảm nguồn cung cấp
các sản phẩm PTTT, hàng hóa sức khỏe sinh sản theo quy định. Các đơn vị phân phối,
Chi cục DS- KHHGĐ, Trung tâm DS-KHHGĐ huyện, Trung tâm Y tế huyện tổ chức triển
khai theo dự án mô hình đã được phê duyệt.
1.2.2. Quản lý chất lượng PTTT: Tăng cường
quản lý chất lượng PTTT trên thị trường; Kiểm định và giám sát chất lượng PTTT
theo quy định.
1.2.3. Quản lý hậu cần PTTT: Phát triển
hệ thống thông tin quản lý hậu cần PTTT (LMIS) theo hướng bao quát các nguồn
PTTT (miễn phí, TTXH, xã hội hóa...). Đầu tư củng cố hệ thống kho hậu cần PTTT,
đảm bảo bảo quản, vận chuyển cung ứng PTTT theo đúng quy định.
1.3. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình
1.3.1. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế theo phân tuyến kỹ thuật trên cơ sở tăng cường tập
huấn người làm dịch vụ KHHGĐ về chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tư vấn và giám sát
chất lượng dịch vụ.
Ngân sách địa phương đảm bảo chi thực hiện
dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế cho người tự nguyện triệt
sản và người được cấp PTTT miễn phí. Nội dung và định mức chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư 26.
Các đối tượng khác (TTXH, xã hội hóa hoặc
tự chi trả): thực hiện theo Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 cua Bộ Y
tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm
vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong một số trường hợp và Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BYT.
Ngân sách Trung ương chi hỗ trợ thực hiện
chính sách triệt sản đối với đối tượng được hỗ trợ (nếu có) theo quy định tại
Thông tư 26.
1.3.2. Tổ chức chiến dịch tăng cường
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại các xã thuộc vùng khó
khăn, vùng biển, đảo và ven biển; địa bàn mức sinh cao, địa bàn trọng điểm, số
lượng xã do địa phương lựa chọn trong phạm vi dự toán được giao và do ngân sách
địa phương đảm bảo. Chiến dịch cung cấp 4 gói dịch vụ gồm gói dịch vụ KHHGĐ;
gói khám phụ khoa; gói khám và phát hiện khiếm khuyết thai nhi và gói tư vấn và
khám sức khỏe tiền hôn nhân.
1.3.3. Tiếp tục triển khai Dự án “Tăng
cường tiếp cận bền vững các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe
sinh sản chất lượng tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020” do Tổ chức Marie Stopes
International viện trợ.
1.4. Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch
vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên.
Triển khai thực hiện các hoạt động của Đề
án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên
tại tại tất cả các huyện của 63 tỉnh, thành phố nhằm mở rộng khả năng tiếp cận,
sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với vị thành niên,
thanh niên, giảm tình trạng vị thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn. Tập
trung một số hoạt động như sau:
- Tổ chức các hoạt động tư vấn cho vị
thành niên, thanh niên; cung cấp thông tin, kiến thức về chăm sóc SKSS, dịch vụ
DS-KHHGĐ cho VTN/TN.
- Vận động gia đình, nhà trường tạo điều
kiện cho VTN/TN được chủ động tìm hiểu, tiếp cận các thông tin, kiến thức về
chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý, người cung cấp dịch vụ về kiến thức, kỹ năng tư vấn cho VTN/TN.
2. Kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh
Triển khai các hoạt động theo Đề án Kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 (được phê duyệt Quyết
định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế) và Đề án/Kế hoạch của địa
phương đã được phê duyệt.
Đối với các tỉnh có tỷ số giới tính khi
sinh cao hơn mức 109 bé trai/100 bé gái, chú trọng các hoạt động nhằm đưa tỷ số
giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, bao gồm:
- Tổ chức tư vấn, vận động nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi về công tác kiểm soát MCBGTKS.
- Tổ chức lồng ghép nội dung về kiểm
soát MCBGTKS vào hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể;
- Rà soát, bổ sung, xây dựng và triển
khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em
gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội;
- Phổ biến, giáo dục những quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép nội dung kiểm soát MCBGTKS
cho đối tượng học sinh trong nhà trường; trong hương ước, quy ước của làng, bản,
thôn, ấp, cụm dân cư.
3. Nâng cao chất
lượng dân số
3.1. Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn
Duy trì và mở rộng các hoạt động tư vấn,
khám sức khỏe tiền hôn nhân tại 1.799 xã của 63 tỉnh, thành phố đã triển khai
năm 2019, mở rộng 10% số xã.
Nội dung hoạt động thực hiện theo Quyết
định số 25/QĐ-BYT ngày 07/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn
chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tập trung chủ yếu vào các
hoạt động:
- Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trước hôn
nhân;
- Tổ chức hội thảo, nói chuyện chuyên đề
về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nam, nữ thanh niên;
- Tổ chức kiểm tra sức khỏe, phát hiện,
tư vấn về các nguy cơ sinh con bị khuyết tật, dị tật cho nam, nữ chuẩn bị kết
hôn.
- Đối với địa bàn xã mở rộng, ngoài các
hoạt động nêu trên bổ sung thêm hoạt động xây dựng điểm tư vấn tại xã (02 điểm/xã).
Đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ
khám sức khỏe tiền hôn nhân theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 26
và các văn bản có liên quan.
3.2. Tầm soát, chẩn đoán trước sinh và
sơ sinh
Triển khai đồng bộ các giải pháp về
tuyên truyền giáo dục, chuyên môn kỹ thuật, tạo chuyển biến rõ rệt trong các hoạt
động nâng cao chất lượng dân số. Đẩy mạnh hoạt động tầm soát, chẩn đoán trước
và sơ sinh nhằm nâng cao sức khỏe, giảm bệnh, tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh, nhất
là bệnh, tật và tử vong có liên quan đến các yếu tố di truyền. Duy trì các địa
bàn đã triển khai, mở rộng địa bàn trên toàn quốc.
3.2.1. Tại Trung tâm sàng lọc khu vực
Tiếp tục hoàn thiện các Trung tâm khu vực
để chỉ đạo kỹ thuật và tiếp nhận, xử lý trường hợp bệnh lý do tuyến tỉnh chuyển
lên, bao gồm:
- Bảo đảm dụng cụ, hóa chất vật tư thiết
yếu, phương tiện, quản lý đối tượng và chi phí kỹ thuật dịch vụ y tế của các
Trung tâm khu vực.
- Tập huấn kỹ thuật siêu âm chẩn đoán
cho bác sỹ triển khai sàng lọc dị tật bẩm sinh; tập huấn kỹ thuật viên lấy mẫu
máu gót chân trẻ sơ sinh; Tập huấn kỹ năng tuyên truyền về tầm soát, chẩn đoán
trước sinh và sơ sinh tại cộng đồng cho cán bộ tuyên truyền của tỉnh.
- Nghiên cứu, thử nghiệm can thiệp điều
trị sớm một số bệnh di truyền có nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh, các biện
pháp phòng tránh, xử lý các nguy cơ sinh con bị dị tật, khuyết tật và nguy cơ
vô sinh cho nam, nữ thanh niên trước kết hôn hoặc đã kết hôn.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ: thử
nghiệm sàng lọc trước sinh, sơ sinh một số mặt bệnh mới tại các trung tâm sàng
lọc khu vực; các hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật; xây dựng hệ thống quản
lý, tiêu chuẩn, quy trình trong sàng lọc.
3.2.2. Tại địa phương
a) Hoạt động tầm soát, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn tại Thông tư số
34/2017/TT-BYT ngày 18/8/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn
đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh và Thông tư số 30/2019/TT-BYT ngày
03/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT; Quyết định
số 573/QĐ-BYT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy trình
sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
Đối tượng được nhà nước hỗ trợ chi thực
hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh (bằng kỹ thuật siêu âm) và sơ sinh
(2 bệnh: thiếu men G6PD và suy giáp trạng bẩm sinh): thực hiện theo quy định tại
Thông tư 26 và các văn bản hướng dẫn có liên quan, cụ thể như sau:
- Đối tượng: theo quy định tại Thông tư
26. Về xác định vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc đioxin, Sở Y tế trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tạm thời danh mục vùng có nguy cơ cao của địa phương
để thực hiện.
- Hỗ trợ chi sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh:
+ Mỗi thai phụ thực hiện 02 lần, gồm
siêu âm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và tư vấn trước và sau sàng lọc.
+ Lấy mẫu máu khô ngón tay thai phụ (nếu
có): nội dung chi và mức chi tương đương với lấy mẫu máu khô trong sàng lọc sơ
sinh.
- Hỗ trợ chi sàng lọc sơ sinh bằng kỹ
thuật xét nghiệm trên mẫu máu khô 02 bệnh suy giáp trạng bẩm sinh và thiếu men
G6PD: công lấy mẫu máu khô gót chân trẻ sơ sinh, tư vấn trước và sau sàng lọc,
gửi mẫu và thông báo kết quả.
- Hỗ trợ chi phí đi lại (một lượt đi và
về) đối với đối tượng phải chuyển tuyến theo chuyên môn phân tuyến kỹ thuật và
chỉ định của Thủ trưởng cơ sở khám chữa bệnh.
b) Hoạt động hỗ trợ can thiệp sàng lọc
trước sinh và sơ sinh tại địa bàn bao gồm: hỗ trợ đào tạo, tập huấn kỹ thuật,
in ấn sổ sách ghi chép, theo dõi quản lý đối tượng.
c) Các trường hợp thực hiện dịch vụ sàng
lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh không thuộc diện được ngân sách
nhà nước hỗ trợ (xã hội hóa, tự chi trả..): thực hiện theo Thông tư số
37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp và Thông tư số
14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2018/TT-BYT.
3.3. Nâng cao chất lượng dân số các dân
tộc ít người
Địa bàn: tại 492 xã thuộc 25 tỉnh (Hà
Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Sơn La, Lai
Châu, Điện Biên, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Đắk Lắk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bình Phước, Trà
Vinh, Kiên Giang).
Nội dung hoạt động chủ yếu: Tổ chức các
hoạt động tư vấn nhằm giảm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, hỗ trợ về sinh
hoạt câu lạc bộ tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân, chăm sóc SKSS/KHHGĐ; Tổ
chức các hoạt động xã hội, hỗ trợ điều kiện về sinh hoạt, vệ sinh môi trường,
chăm sóc SKSS/KHHGĐ phù hợp với tập quán từng dân tộc thiểu số.
4. Đề án Kiểm soát dân
số các vùng biển, đảo và ven biển
Tổ chức đội lưu động y tế - KHHGĐ tuyến
huyện để thực hiện công tác truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm
sóc SKBMTE, KHHGĐ và chăm sóc SKSS tại các xã đảo và xã ven biển; Nâng cao năng
lực cho đội lưu động y tế - KHHGĐ và cơ sở làm dịch vụ thuộc các loại hình cung
cấp dịch vụ chăm sóc SKBMTE, KHHGĐ/SKSS; Duy trì các loại hình cung cấp thông
tin, tư vấn về chăm sóc KHHGĐ/SKSS và cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai cho
người làm việc trên biển; loại hình cung cấp dịch vụ và tư vấn về chăm sóc
SKBMTE, KHHGĐ/SKSS cho người dân sinh sống trên các đảo dựa vào cơ sở y tế
quân- dân y kết hợp.
Các hoạt động nâng cao chất lượng dân số
tại vùng biển, đảo và ven biển: Duy trì loại hình dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức
khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát
triển và chất lượng bào thai cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn tại các xã
thuộc huyện ven biển, huyện đảo. Hỗ trợ phòng, chống bệnh lây truyền qua đường
tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn.
5. Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
Triển khai các hoạt động theo Đề án Chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 (được phê duyệt tại Quyết định
số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế) và Đề án/Kế hoạch của địa
phương đã được phê duyệt. Tập trung vào các hoạt động:
- Triển khai các dịch vụ “thân thiện với
gia đình và cộng đồng”, hỗ trợ người cao tuổi luyện tập tự chăm sóc sức khỏe và
phục hồi chức năng.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ
tư vấn và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
6. Truyền thông về dân
số và phát triển
6.1. Đẩy mạnh truyền thông việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch
hành động; Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại trung ương và địa
phương, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong
tình hình mới.
6.2. Triển khai các hoạt động tuyên truyền,
vận động, giáo dục, tập trung vào những nội dung sau:
- Nâng cao chất lượng thực hiện cuộc vận
động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc
sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng
có mức sinh cao; duy trì kết quả ở nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ hai
con ở những nơi có mức sinh thấp.
- Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới,
đề cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội. Đẩy mạnh
truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các
hành vi lựa chọn giới tính thai nhi. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng
khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn
và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết; phụ
nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm
sinh.
- Giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản
trong và ngoài nhà trường, phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi hình thành kiến
thức và kỹ năng về dân số, sức khoẻ sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi
người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của
người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện
với người cao tuổi.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,
khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có
lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể
lực người Việt Nam.
6.3. Phương thức, hình thức truyền thông
- Truyền thông trực tiếp thông qua đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp, cộng tác viên dân số
ở thôn, bản, tổ dân phố, đơn vị sản xuất.
- Truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở: tin, bài trực tiếp;
lồng ghép vào các sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí.
- Truyền thông qua các nền tảng kỹ thuật
số, các trang internet, mạng xã hội...
- Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt
cộng đồng, lễ hội văn hóa,...
- Cung cấp thông tin về công tác dân số
trong tình hình mới cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền thông qua hội nghị báo cáo
viên của các cấp ủy đảng, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống các
trường chính trị, hành chính các cấp, hội nghị chuyên đề, hội thảo khoa học,...;
Cung cấp tài liệu định kỳ nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ, cam kết mạnh hơn, ban
hành chính sách, bổ sung nguồn lực.
- Vận động, phát huy vai trò của các chức
sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh
hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chính
sách dân số.
- Hoàn thiện nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà trường.
- Hợp tác với các cơ quan báo chí tổ chức
sự kiện truyền thông, duy trì chuyên mục, chuyên trang, phóng sự, tin bài, thường
xuyên chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân số.
- Tăng cường sự phối hợp và tham gia của
các ban, ngành, đoàn thể để lồng ghép các nội dung truyền thông-giáo dục về dân
số và phát triển vào hoạt động thường xuyên của ban, ngành, đoàn thể nhằm tuyên
truyền, vận động cán bộ, công chức, hội viên, đoàn viên của các ban ngành, đoàn
thể.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông thường
xuyên và lưu động đến các nhóm đối tượng khó tiếp cận như người lao động di cư,
người tàn tật, người cao tuổi. Đặc biệt là kiến thức, hành vi và kỹ năng sống về
tình dục, tránh mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn, phòng chống các bệnh
lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV/AIDS.
7. Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
- Thúc đẩy triển khai các chương trình
đào tạo chuyên môn, gồm: chương trình trung cấp dân số y tế; chương trình sơ cấp
nghề y tế để tạo nguồn cán bộ cho hệ thống dân số các cấp; Chương trình bồi dưỡng
chuẩn viên chức cho các viên chức dân số tại cấp huyện và xã.
- Tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng
về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ trung ương đến
cơ sở để có đủ năng lực đề xuất chính sách, quản lý, điều phối và tổ chức thực
hiện hiệu quả công tác dân số.
- Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại
cho đội ngũ cộng tác viên dân số để tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận
huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng
dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ
gia đình.
- Lồng ghép dân số và phát triển vào nội
dung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cán bộ các ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung
này vào các hoạt động của ngành, đơn vị.
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh
vực dân số thông qua hệ thống đào tạo trong và ngoài nước.
8. Nghiên cứu khoa học,
hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Nghiên cứu tác nghiệp, cung cấp bằng
chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu duy trì mức
sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân
số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học,
chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm
soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều
trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin số liệu,
dữ liệu điện tử chuyên ngành phù hợp với hệ thống chỉ tiêu quốc gia, chỉ tiêu
ngành y tế, chỉ tiêu dân số và phát triển.
- Tiếp tục duy trì ổn định hệ thống
thông tin quản lý chuyên ngành dân số bao gồm: thu thập, cập nhật thông tin từ
phiếu thu tin, sổ A0 vào kho dữ liệu điện tử các cấp; thực hiện chế độ báo cáo
thống kê điện tử định kỳ tháng, quý, năm (theo Quyết định số 18/QĐ-TCDS ngày
17/3/2016 và Hướng dẫn số 96/TCDS-KHTC ngay 18/3/2016).
- Duy trì, vận hành ổn định kho dữ liệu
điện tử các cấp: kiểm tra, giám sát; hướng dẫn quy trình, rà soát cơ sở dữ liệu;
đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật.
- Tăng cường phân tích, khai thác số liệu
từ Kho dữ liệu điện tử các cấp để cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin
phục vụ yêu cầu quản lý điều hành về dân số và trao đổi, chia sẻ với các cơ sở
dữ liệu khác.
- Đối chiếu, rà soát thông tin số liệu
giữa hệ thống tin quản lý chuyên ngành dân số với kết quả Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2019 để phân tích, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng số liệu của hệ
thống thông tin quản lý chuyên ngành về dân số.
- Tổ chức hệ thống báo cáo định kỳ các
hoạt động dân số trên địa bàn phục vụ quản lý, điều hành công tác dân số của
các cấp quản lý.
9. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về dân số
9.1. Tiếp tục xây dựng dự án Luật Dân số
trình Quốc hội theo hướng điều chỉnh toàn diện, đồng bộ các nội dung về quy mô,
cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số, phù hợp với Hiến pháp và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
9.2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và
trình phê duyệt các đề án, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW.
9.3. Rà soát, xây dựng bổ sung để ban
hành một số chính sách cụ thể sau:
a) Về điều chỉnh mức sinh
- Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định
không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là
các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành. Đề xuất ban hành quy định
về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc
sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác
nhau:
+ Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp
tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
hiện hành như khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không
có người sinh con thứ ba trở lên; bao cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bao gồm
cả miễn phí các phương tiện tránh thai; bồi dưỡng, hỗ trợ cho người thực hiện,
người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình,...
+ Đối với địa phương đã đạt mức sinh
thay thế vững chắc và có mức sinh thấp, trước mắt cần rà soát, bãi bỏ các chính
sách khuyến khích sinh ít con. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách
khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng. Ở những địa
phương đã có mức sinh dưới mức sinh thay thế, cho phép thí điểm, mở rộng thực
hiện các chính sách hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh con, nuôi dạy con; đồng thời
có chính sách không khuyến khích kết hôn muộn, sinh con muộn và sinh ít con.
Các nhiệm vụ, hoạt động ưu tiên cần thực
hiện ngay:
* Bãi bỏ các quy định của các tổ chức,
cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh
con thứ 3 trở lên,...
* Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá
tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo
dục; y tế;...việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích
hợp.
* Chính quyền địa phương nghiên cứu, ban
hành các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
b) Nghiên cứu, xây dựng chế tài đủ mạnh
để xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ trong chẩn đoán giới tính thai
nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
c) Rà soát, hoàn thiện chính sách, chế độ
chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
d) Chính sách khuyến khích tập thể, cá
nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Rà soát, ban hành chính sách đãi ngộ phù
hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố, đơn vị sản xuất.
10. Kiểm tra, giám sát,
thanh tra chuyên ngành
10.1. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đã được Bộ trưởng Bộ Y tế
phê duyệt tại Quyết định số 5745/QĐ-BYT ngày 10/12/2019.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành các vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi; xử
lý nghiêm các tổ chức cá nhân vi phạm: Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm/phá thai/KHHGĐ; cơ sở in ấn văn hóa phẩm;
các cơ sở cung ứng PTTT theo quy định.
10.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu
số khi sinh con đúng chính sách dân số tại cơ sở.
10.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện công tác dân số tại các cấp.
11. Hợp tác quốc tế
Thực hiện tốt các chương trình, dự án hợp
tác quốc tế đã ký kết với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức khác.
Tham gia tích cực các chương trình nghị
sự, các hội nghị quốc tế về DS- KHHGĐ, dân số và phát triển, duy trì vị thế và
tiếng nói quốc gia trong các tổ chức này. Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm về những
vấn đề ưu tiên như mức sinh thấp, mất cân bằng giới tính khi sinh, cơ cấu dân số
vàng, già hóa dân số, di cư...
Tích cực chuẩn bị các dự án hợp tác quốc
tế khi có cơ hội. Vận động các nhà tài trợ quốc tế ưu tiên hỗ trợ vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi, tài trợ nước ngoài để thực hiện nhanh,
hiệu quả các mục tiêu của Chiến lược và mục tiêu dân số của SDGs 2030; đầu tư sản
xuất phương tiện, trang thiết bị và cơ sở cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật,
đào tạo và hợp tác trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ. Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài trong phát triển
cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung, các cơ sở ứng dụng kỹ thuật cao về hỗ
trợ sinh sản, cơ sở xét nghiệm, phát hiện các bệnh di truyền, chuyển hóa liên
quan phù hợp với những nội dung ưu tiên và pháp luật Việt Nam.
III. KINH PHÍ
1. Ngân sách
trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế- Dân số
Ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu Y tế- Dân số (Dự án 3. Dân số và Phát triển) năm 2020 để chi hoạt
động DS-KHHGĐ tại trung ương và địa phương. Trong đó, kinh phí bổ sung có mục
tiêu cho địa phương là 137,9 tỷ đồng.
Ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu Y tế- Dân số (Dự án 8. Theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình
và truyền thông y tế) để thực hiện các hoạt động truyền thông dân số trong truyền
thông y tế.
Nhiệm vụ chi, nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế- Dân số giai đoạn
2016-2020 và quy định tại Thông tư 26.
2. Nguồn ngân
sách địa phương
2.1. Ngân sách địa phương bố trí đảm bảo
thực hiện các hoạt động DS- KHHGĐ thuộc Chương trình mục tiêu Y tế- Dân số theo
nhiệm vụ chi, nội dung chi được phê duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg và
Thông tư 26.
2.2. Ngân sách địa phương bố trí cho
công tác dân số
Theo quy định tại Thông tư số
88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020, căn cứ dự toán chi ngân sách được giao, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương bố trí ngân sách địa phương cho công tác dân số
theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Ngân sách địa phương bố trí để chi các nội
dung như sau:
a) Chi đảm bảo hoạt động thường xuyên và
không thường xuyên của Chi cục DS-KHHGĐ và các cơ quan dân số cấp huyện, xã.
b) Chi thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ
thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con
đúng chính sách dân số, Thông tư liên tịch số 07/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày
15/4/2016 quy định chi tiết thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015
và Thông tư số 45/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 07/TTLT-BYT-BTC-BLDTBXH.
c) Chi thực hiện các chương trình, đề
án, nhiệm vụ, kế hoạch tại địa phương:
- Các đề án, nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết
số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW.
- Các chương trình, kế hoạch thực hiện
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Đề án 468: Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016-2025, thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg,
23/03/2016 và Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016.
- Đề án 7618: Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi giai đoạn 2017-2025, thực hiện Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày
31/12/2016.
- Đề án 906: Tăng cường tư vấn và cung cấp
dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2016-2020, thực hiện
Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15/3/2017.
- Kế hoạch kiện toàn hệ thống thanh tra
chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên
ngành dân số, thực hiện Quyết định số 5745/QĐ-BYT ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
- Đề án Tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội
hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức
khỏe sinh sản đến năm 2030 (theo Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019).
- Triển khai thực hiện các mô hình, đề
án, kế hoạch khác do địa phương quyết định.
3. Nguồn vốn
ODA và viện trợ
Các Dự án sẽ có kế hoạch phân bổ, hướng
dẫn thực hiện cụ thể sau khi được các nhà tài trợ thống nhất, bao gồm:
- Hợp phần “Thực hiện mục tiêu kiểm soát
có hiệu quả sự gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh từ nguồn Chương trình hỗ
trợ chính sách ngành y tế” do Liên minh Châu âu tài trợ” (Dự án EU) (nếu có).
- Dự án “Tăng cường tiếp cận bền vững
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản chất lượng tại
Việt Nam giai đoạn 2015- 2020” do Tổ chức Marie Stopes International tài trợ
cho một số tỉnh (Dự án MSI).
Tại địa phương: Các dự án khác do địa
phương trực tiếp quản lý và thực hiện theo dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Nguồn vốn
huy động hợp pháp khác: để thực hiện các mô hình, đề án, kế hoạch được
phê duyệt (nếu có).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục Dân số là đầu mối tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2020.
Trên cơ sở hướng dẫn tại công văn này, đề
nghị Sở Y tế các tỉnh/thành phố tham mưu cho UBND tỉnh, TP giao Chi cục
DS-KHHGĐ tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương và các đơn vị
có liên quan tại địa phương chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
Trên đây là hướng dẫn của Bộ Y tế về việc
triển khai thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2020. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các địa phương có văn bản gửi về Bộ Y tế (Tổng
cục Dân số) để hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- PTTg Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, TP;
- Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh, TP;
- Các Vụ: KHTC, SKBMTE, TTTĐKT.
- TC Dân số: LĐTC; các Vụ, đvị thuộc TC;
- Lưu: VT, TCDS (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|