|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 441/UBDT-CSDT 2015 giải thích quy định về phê duyệt các xã thôn đặc biệt khó khăn
Số hiệu:
|
441/UBDT-CSDT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Dân tộc
|
|
Người ký:
|
Sơn Phước Hoan
|
Ngày ban hành:
|
14/05/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN DÂN TỘC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 441/UBDT-CSDT
V/v giải thích về Khoản 3 Điều
1 Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2015
|
Kính
gửi: Bộ Nội vụ
Ủy Ban Dân tộc nhận được Công văn số
1590/BNV-TL ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nội vụ về việc giải thích về Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC. Sau
khi nghiên cứu, Ủy ban Dân tộc có ý kiến như sau:
1. Tại Khoản 1 Điều 1
Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính quy định: Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa ban
hành Quyết định mới thay thế các Quyết định phê duyệt danh mục các xã đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 thì danh mục các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP được tiếp tục
thực hiện theo các văn bản sau: Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); các Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg
ngày 28/5/2008, Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 về việc phê duyệt bổ
sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi
diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và các quyết định khác của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn (nếu có).
2. Ngày 10 tháng 12 năm 2013, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2405/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 năm
2014 và năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày
8/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ) thay thế nội dung các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II (tức là thay thế các Quyết
định số 164/2006/QĐ-TTg , Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg , Quyết định số 1105/QĐ-TTg...).
3. Tại Khoản 3 Điều 1
Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC quy định: “Khi Thủ tướng Chính
phủ; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành
các Quyết định mới phê duyệt các xã, thôn đặc biệt khó khăn thay thế các Quyết
định quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này thì thực hiện theo các Quyết định
mới đó”.
Như vậy, theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC thì
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương
trình 135 năm 2014 và năm 2015 quy định tại Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày
10/12/2013 và Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 8/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ
thuộc phạm vi áp dụng chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP .
Tuy nhiên, qua rà soát chính sách, Ủy
ban Dân tộc thấy có một số bất cập trong việc áp dụng địa bàn thực hiện chính
sách tại văn bản hướng dẫn của một số Bộ, ngành; có điểm chưa thống nhất, chưa
phù hợp với tình hình thực tế, gây bức xúc giữa các địa bàn được và không được
thụ hưởng chính sách: Có chính sách áp dụng theo địa bàn miền núi, vùng cao; có
chính sách áp dụng theo địa bàn thực hiện Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP, Chương
trình 135; trong đó, có chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP. Trước thực trạng này, Ủy
ban Dân tộc đã kiến nghị và được Thủ tướng Chính phủ kết luận tại Văn bản số
286/TB-VPCP ngày 24/7/2014: “Các Bộ, ngành, địa phương thực hiện thống nhất các
chính sách đối với thôn, bản, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí
xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn
2012-2015, được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg
ngày 18/7/2012”.
Do vậy, để thống nhất hướng dẫn thực
hiện việc áp dụng chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP cho phù hợp
với tình hình thực tế, đề nghị Bộ Nội vụ ban hành văn bản gửi các địa phương hướng
dẫn, giải thích rõ phạm vi áp dụng, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc và miền núi hoặc sửa đổi Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC theo hướng
quy định xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi là các xã khu vực
III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày
19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các Quyết định sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế Quyết định số 447/QĐ-UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc.
Trên đây là ý kiến của Ủy ban Dân tộc
về dự thảo Công văn gửi các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải thích Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC, đề
nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu, tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để báo
cáo);
- Website của UBDT;
- Lưu: VT, CSDT (3).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Phước Hoan
|
Công văn 441/UBDT-CSDT năm 2015 giải thích quy định về phê duyệt các xã, thôn đặc biệt khó khăn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC do Ủy ban Dân tộc ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 441/UBDT-CSDT ngày 14/05/2015 giải thích quy định về phê duyệt các xã, thôn đặc biệt khó khăn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC do Ủy ban Dân tộc ban hành
6.560
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|