|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1107/UBDT-DTTS 2020 xây dựng tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn
Số hiệu:
|
1107/UBDT-DTTS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Dân tộc
|
|
Người ký:
|
Đỗ Văn Chiến
|
Ngày ban hành:
|
31/08/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Thủ
tướng Chính phủ
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường
trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại văn bản số 6327/VPCP-QHĐP ngày 03/8/2020 của
Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc đã chuẩn bị nội dung và gửi xin ý kiến Bộ
Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 983/UBDT-DTTS ngày 10/8/2020).
Trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ Tư pháp (văn bản số 3009/BTP-PLHSHC ngày
14/8/2020), Ủy ban Dân tộc xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Về hình thức văn bản
a) Ủy ban Dân tộc đề xuất 2 phương án:
- Phương án 1: Ban hành Nghị định rút gọn của Chính
phủ
Khi thực hiện theo phương án ban hành Nghị định rút
gọn của Chính phủ thì phải cần thời gian tối thiểu 4 tháng để thực hiện các bước
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định, như: lập đề nghị xây dựng
Nghị định; tổ chức khảo sát, đánh giá, xây dựng dự thảo văn bản, tổ chức hội thảo,
lấy ý kiến các cơ quan liên quan, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ Nghị định... Do vậy,
khó đảm bảo thời gian thực hiện và trình Chính phủ ban hành tiêu chí trong
tháng 10 năm 2020 làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách đầu tư, hỗ trợ
phát triển đối với các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã được Quốc hội phê duyệt tại
Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày
19/6/2020 để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt trong quý IV năm
2020, triển khai thực hiện từ đầu năm 2021.
- Phương án 2: Chính phủ ban hành Nghị quyết, phân
công Thủ tướng Chính phủ quyết định tiêu chí. Giao Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án, hoàn thiện hồ sơ theo trình tự,
thủ tục rút gọn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Căn cứ đề xuất thực hiện phương án 2:
+ Thứ nhất, vận dụng quy định tại Khoản
1, Điều 146 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định về các
trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn: “...trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn”. Việc ban hành tiêu chí được Quốc hội khóa 14 giao Chính phủ xây
dựng tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020, đây là vấn đề cấp thiết (cấp
bách), phát sinh trong thực tiễn thực hiện chính sách dân tộc, cần thực hiện
ngay để kịp thời trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí làm cơ sở xác định
đối tượng thụ hưởng và thực hiện các chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển đối với
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trong Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030 để thực hiện từ đầu năm 2021.
+ Thứ hai, đúng thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
138/2016/NĐ-CP ngày 01/10/2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của
Chính phủ: “Chính phủ phân công Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ xem
xét, quyết định những vấn đề đột xuất, cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm
quyền của Chính phủ hoặc những vấn đề đã được Chính phủ thống nhất về nguyên tắc.
Thủ tướng Chính phủ báo cáo tại phiên họp Chính phủ gần nhất về những vấn đề đã
quyết định”.
+ Thứ ba, thời gian qua, Ủy ban Dân tộc được giao
thực hiện nhiệm vụ xây dựng tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi theo trình độ phát triển (nhiệm vụ quy định tại Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội), Ủy ban Dân tộc đã đề xuất và được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận (Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày
10/3/2020 của Chính phủ) thực hiện theo như Phương án 2.
b) Lựa chọn phương án thực hiện:
Từ tình hình thực tế và quy định của pháp luật, Ủy
ban Dân tộc đề xuất thực hiện theo Phương án 2:
- Chính phủ ban hành Nghị quyết, phân công Thủ tướng
Chính phủ quyết định tiêu chí.
- Giao Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp và các cơ quan liên quan xây dựng Đề án, tổ chức hội thảo, gửi xin ý kiến
các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan; tổng hợp, thẩm định
và hoàn thiện hồ sơ theo trình tự, thủ tục rút gọn đúng quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Về tiêu chí xác định các dân
tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
Căn cứ vào kết quả thực hiện chính sách dân tộc thời
gian qua và kết quả điều tra thực trạng kinh tế-xã hội 53 dân tộc thiểu số năm
2019 do Ủy ban Dân tộc phối hợp với Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
thực hiện và công bố, Ủy ban Dân tộc đề xuất các tiêu chí cụ thể như sau:
a) Về đối tượng và phạm vi thực hiện:
Các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù cư trú ở các thôn đặc biệt khó khăn, các xã thuộc khu vực III theo
tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ
phát triển giai đoạn 2021-2025 (theo quy định tại điểm 8 Nghị
quyết số 28/NQ-CP ngày 10/3/2020 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng
02/2020) đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm b mục 2 của văn bản này.
b) Các tiêu chí cụ thể:
(i) Các dân tộc thiểu số đạt một trong các tiêu chí
sau (chi tiết theo Biểu 01):
- Có tỷ lệ hộ nghèo cao ≥ 1,5 lần so với tỷ lệ hộ
nghèo chung của 53 dân tộc thiểu số (tỷ lệ hộ nghèo chung của 53 DTTS hiện
nay là 22,3%).
- Có dân số dưới 10.000 người (trừ dân tộc Ngái
vì theo kết quả điều tra thực trạng kinh tế-xã hội 53 dân tộc thiểu số năm
2019, tuy dân tộc Ngái có dân số dưới 10.000 nhưng là dân tộc khá phát triển).
(ii) Các dân tộc thiểu số không đạt tiêu chí quy định
tại điểm (i) thì cần phải đạt 2 trong 3 tiêu chí sau (chi tiết theo Biểu
02):
- Tỷ lệ người DTTS tốt nghiệp cao đẳng, đại học thấp
dưới ≤ 30% so với mức bình quân chung của người dân tộc thiểu số cả nước (tỷ
lệ chung của các DTTS hiện nay: cao đẳng là 1,7%; đại học trở lên là 3,3%);
- Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi cao ≥ 1,5 lần
so với mức bình quân chung của tỷ chết của trẻ em người dân tộc thiểu số cả nước
(tỷ lệ chung các DTTS hiện nay là 22,13‰).
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên
không biết đọc, không biết viết tiếng phổ thông cao ≥ 1,5 lần so với mức bình
quân chung của người dân tộc thiểu số cả nước (tỷ lệ chung các DTTS hiện nay
là 19,1%).
Ủy ban Dân tộc xin báo cáo và kính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chỉ đạo để Ủy ban Dân tộc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTg Thường trực CP Trương Hòa Bình (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để ph/hợp);
- Các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư (để ph/hợp);
- Các đ/c TT, PCN UBDT;
- Cổng thông tin điện tử UBDT;
- Lưu: VT, Vụ DTTS (03b).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
Biểu
01: Các DTTS có dân số dưới 10.000 người hoặc có tỷ lệ hộ nghèo cao ≥ 1,5 lần
so với tỷ lệ hộ nghèo chung của 53 DTTS
TT
|
Dân tộc
|
Dân số
|
Tỷ lệ hộ nghèo ≥1,5 lần (≥33,45%)
|
Cao đẳng ≤ 30% (≤ 0,57)
|
Đại học trở lên ≤ 30% (≤ 1,1)
|
Tỷ lệ người DTTS từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, không
biết viết chữ phổ thông cao ≥1,5 lần (≥ 28,65%)
|
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi cao ≥1,5 lần (≥33,2‰)
|
Địa bàn cư trú chính
|
|
Tỷ lệ chung
|
14 119 256
|
22,3
|
1,7
|
3,3
|
19,1
|
22,13
|
|
1
|
La Hủ
|
12.113
|
74,4
|
0,3
|
0,4
|
53,1
|
66,23
|
Lai Châu,...
|
2
|
Mảng
|
4.650
|
66,3
|
0,4
|
0,5
|
53,8
|
55,65
|
Lai Châu, Điện Biên,...
|
3
|
Xinh Mun
|
29.503
|
65,3
|
0,3
|
0,4
|
35,5
|
26,5
|
Sơn La, Điện Biên,...
|
4
|
Chứt
|
7.513
|
60,6
|
0,9
|
4,6
|
35,1
|
32,08
|
Quảng Bình, Hà Tĩnh, Đắk
Lắk,...
|
5
|
Co
|
40.442
|
57,1
|
1,0
|
2,8
|
24,8
|
24,69
|
Quảng Ngãi, Quảng
Nam,...
|
6
|
Ơ Đu
|
428
|
56,7
|
1,1
|
|
10,6
|
29,49
|
Nghệ An.
|
7
|
Bru Vân Kiều
|
94.598
|
56,1
|
0,6
|
1,8
|
33,3
|
17,51
|
Quảng Trị, Quảng Bình,
Đắk Lắk, Thừa Thiên-Huế,...
|
8
|
Cống
|
2.729
|
54,0
|
1,8
|
3,1
|
40,7
|
34
|
Lai Châu, Điện Biên,...
|
9
|
Lô Lô
|
4.827
|
53,9
|
0,9
|
2,8
|
44
|
27,39
|
Cao Bằng, Hà Giang, Lai
Châu,...
|
10
|
Mông
|
1.393.547
|
52,7
|
0,7
|
1,1
|
31,8
|
28,47
|
Hà Giang, Điện Biên,
Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thanh Hóa,
Đắk Lắk,...
|
11
|
Khơ mú
|
90.612
|
51,5
|
0,6
|
0,8
|
34,2
|
28,45
|
Nghệ An, Điện Biên, Sơn
La, Lai Châu, Yên Bái, Thanh Hóa,...
|
12
|
Kháng
|
16.180
|
51,5
|
0,9
|
1,3
|
39,2
|
22,8
|
Sơn La, Điện Biên, Lai
Châu,.
|
13
|
Pà Thẻn
|
8.248
|
50,2
|
0,9
|
1,8
|
24,6
|
24,74
|
Hà Giang, Tuyên
Quang,...
|
14
|
Xơ Đăng
|
212.277
|
44,9
|
0,7
|
1,3
|
23,1
|
22,16
|
Kon Tum, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Đắk Lắk, Gia Lai,...
|
15
|
La Ha
|
10.157
|
48,8
|
0,5
|
1,3
|
39,9
|
28,14
|
Sơn La, Lai Châu,...
|
16
|
Hà Nhì
|
25.539
|
44,8
|
1,2
|
2,3
|
39,3
|
29,67
|
Lai Châu, Điện Biên,
Lào Cai,...
|
17
|
Raglay
|
146.613
|
44,5
|
0,6
|
0,6
|
42,9
|
31,31
|
Khánh Hòa, Ninh Thuận,
Bình Thuận, Lâm Đồng,...
|
18
|
Mnông
|
127.334
|
42,2
|
0,7
|
1,4
|
16,7
|
33,37
|
Đắk Lắk, Đắk Nông, Quảng
Nam, Lâm Đồng, Bình Phước,...
|
19
|
Phù Lá
|
12.471
|
40,3
|
0,9
|
1,8
|
28,7
|
26,19
|
Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Điện Biên,...
|
20
|
Cơ Tu
|
74.173
|
38,1
|
1,6
|
5,2
|
24,6
|
29,06
|
Quảng Nam, Thừa
Thiên-Huế, Đà Nẵng,...
|
21
|
Tà Ôi
|
52.356
|
35,4
|
1,2
|
5,1
|
21,6
|
32,67
|
Thừa Thiên-Huế, Quảng
Trị,...
|
22
|
La Chí
|
15.126
|
35,3
|
1,1
|
2,6
|
35,2
|
24,18
|
Hà Giang, Lào Cai,...
|
23
|
Si La
|
909
|
34,4
|
1,5
|
6,7
|
31,7
|
51,69
|
Lai Châu, Điện Biên,...
|
24
|
Rơ Măm
|
639
|
33,3
|
1,0
|
2,5
|
20
|
49,87
|
Kon Tum,..
|
25
|
Cơ Lao
|
4.003
|
29,6
|
0,8
|
2,9
|
41,8
|
49,65
|
Hà Giang, Tuyên
Quang,....
|
26
|
Lự
|
6.757
|
14,7
|
0,6
|
1,1
|
50,3
|
59,13
|
Lai Châu, Lâm Đồng,...
|
27
|
Bố Y
|
3.32
|
14,7
|
2,9
|
7,8
|
20
|
23,49
|
Lào Cai,...
|
28
|
Pu Péo
|
903
|
12,1
|
3,4
|
13,5
|
17
|
23,7
|
Hà Giang
|
29
|
Brâu
|
525
|
6,1
|
0,6
|
0,3
|
37,6
|
29,86
|
Kon Tum,...
|
* Ghi chú: Trừ dân tộc Ngái, tuy là
dân tộc có dân số dưới 10.000 người nhưng theo kết quả điều tra thực trạng KTXH
53 DTTS năm 2019 được xếp vào dân tộc phát triển
Biểu
02: Các DTTS có dân số trên 10.000 người và các tiêu chí đạt được
TT
|
Dân tộc
|
Dân số
|
Tỷ lệ nghèo ≥1,5 lần (≥33,45%)
|
Trình độ học vấn
|
Tỷ lệ người DTTS từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, không
biết viết chữ phổ thông cao ≥1,5 lần (≥ 28,65%)
|
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi cao ≥1,5 lần (≥33,2‰)
|
Địa bàn cư trú chính
|
Cao đẳng ≤ 30% (≤ 0,57)
|
Đại học trở lên ≤ 30% (≤ 1,1)
|
|
Tỷ lệ chung
|
14 119 256
|
22,3
|
1,7
|
3,3
|
19,1
|
22,13
|
|
I
|
Các dân tộc có dân số
trên 10.000 người, không đạt tiêu chí hộ nghèo, nhưng đạt ≥ 2 trong 3 tiêu
chí:
|
1
|
Xtiêng
|
100.752
|
13,9
|
0,3
|
0,4
|
37,4
|
27,06
|
Bình Phước, Tây Ninh, Đồng
Nai, Lâm đồng,...
|
2
|
Gia Rai
|
513.930
|
19,7
|
0,6
|
0,8
|
35,3
|
22,16
|
Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk,
Bình Thuận,...
|
II
|
Các dân tộc có dân số
trên 10.000 người, không đạt tiêu chí hộ nghèo và chỉ đạt ≤ 1 trong 3 tiêu
chí:
|
1
|
Ngái
|
1.649
|
4,7
|
4,2
|
9,4
|
3,5
|
-
|
An Giang, Thái Nguyên,
Thái Bình, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Trà Vinh, Đồng Tháp,
Bình Thuận, Hà Nam,...
|
2
|
Ba Na
|
286.910
|
31,4
|
0,4
|
0,7
|
22,2
|
28,87
|
Gia Lai, Kon Tum, Bình
Định, Phú Yên, Đắk Lắk,...
|
3
|
Lào
|
17.532
|
32,4
|
2,1
|
2,4
|
28,9
|
25,37
|
Lai Châu, Điện Biên,
Sơn La, Đắk Lắk,...
|
4
|
Mạ
|
17.532
|
14,1
|
0,7
|
1,3
|
29,2
|
29,52
|
Lâm Đồng, Đắk Nông, Đồng
Nai, Bình Phước,...
|
5
|
Gié Triêng
|
63.322
|
27,7
|
1,4
|
3,3
|
22,4
|
28,54
|
Kon Tum, Quảng Nam,...
|
6
|
Sán Dìu
|
183.004
|
6,4
|
2,1
|
4,2
|
4,3
|
27,43
|
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,
Bắc Giang, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hải Dương, Đồng Nai, Đắk Lắk ...
|
7
|
Dao
|
891.151
|
31,0
|
0,8
|
1,3
|
24,2
|
18,7
|
Hà Giang, Tuyên Quang,
Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Đắk Lắk, Đắk Nông,...
|
8
|
Hrê
|
149.460
|
30,4
|
0,7
|
1,8
|
22,2
|
22,4
|
Quảng Ngãi, Bình Định,
Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai,...
|
9
|
Ê Đê
|
398.671
|
21,7
|
4,2
|
9,4
|
25,8
|
19,56
|
Đắk Lắk, Phú Yên, Đắk
Nông, Khánh Hòa,...
|
10
|
Chăm
|
178.948
|
14,2
|
2,9
|
4,2
|
19,2
|
18,13
|
Ninh Thuận, Bình Thuận,
Phú Yên, An Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Định, Tây Ninh,...
|
11
|
Khơ me
|
1.319.652
|
13,1
|
0,8
|
1,9
|
23,3
|
16,95
|
Sóc Trăng, Trà Vinh,
Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Bình
Phước, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh,...
|
12
|
Cơ Ho
|
200.800
|
12,2
|
1,4
|
1,5
|
25
|
16,31
|
Lâm Đồng, Bình Thuận,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai,...
|
13
|
Giáy
|
67.858
|
11,2
|
2,6
|
4,1
|
19,9
|
16,25
|
Lào Cai, Hà Giang, Lai
Châu, Yên Bái,...
|
14
|
Chu Ru
|
23.242
|
4,1
|
1,0
|
1,4
|
24,6
|
17,48
|
Lâm Đồng, Ninh Thuận,...
|
15
|
Nùng
|
1.083.298
|
18,7
|
2,2
|
3,9
|
10
|
19,36
|
Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc
Giang, Hà Giang, Thái Nguyên, Đắk Lắk, Bắc Kạn, Lào Cai, Lâm Đồng, Đắk Nông,
Bình Phước, Đồng Nai, Yên Bái,...
|
16
|
Mường
|
1.452.095
|
14,5
|
1,9
|
3,8
|
4,5
|
15,61
|
Hòa Bình, Thanh Hóa,
Phú Thọ, Sơn La, Hà Nội (Hà Tây), Ninh Bình, Yên Bái, Đắk Lắk, Đồng Nai, Gia
Lai,...
|
17
|
Thái
|
1.820.950
|
24,6
|
1,9
|
|
18,4
|
24,2
|
Sơn La, Nghệ An, Thanh
Hóa, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hòa Bình, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng,...
|
18
|
Sán Chay
|
201.398
|
18,7
|
1,4
|
2,6
|
10,3
|
17,4
|
Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Bắc Kạn,...
|
19
|
Tày
|
1.845.492
|
14,9
|
3,7
|
7,1
|
5,1
|
20,25
|
Lạng Sơn, Cao Bằng,
Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai, Đắk Lắk, Bắc
Giang, Quảng Ninh, Hòa Bình, Lâm Đồng,...
|
20
|
Thổ (4)
|
91.430
|
13,5
|
1,5
|
3,3
|
5,1
|
22,26
|
Nghệ An, Thanh Hóa, Lâm
Đồng, Đồng Nai, Điện Biên, Đắk Lắk, Phú Thọ, Sơn La,...
|
21
|
Chơ Ro
|
29.520
|
4,2
|
0,9
|
0,9
|
18,3
|
15,3
|
Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bình Thuận,...
|
22
|
Hoa (Hán)
|
749.466
|
1,5
|
2,0
|
6,2
|
9
|
11,94
|
TP. Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Bắc Giang, Cần Thơ, Lâm Đồng, Bình
Dương, An Giang, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu,...
|
Công văn 1107/UBDT-DTTS năm 2020 về xây dựng tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù do Ủy ban Dân tộc ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1107/UBDT-DTTS ngày 31/08/2020 về xây dựng tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù do Ủy ban Dân tộc ban hành
2.298
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|