BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1084/BNV-VP
V/v hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng
ngành Nội vụ năm 2011
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Để công tác thi
đua khen thưởng được thống nhất và đảm bảo đánh giá, khen thưởng chính xác
thành tích của các đơn vị và cá nhân, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện công tác
thi đua khen thưởng của ngành Nội vụ năm 2011 như sau:
I. NỘI DUNG
THI ĐUA VÀ ĐIỂM THI ĐUA CHO CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Đối với
các Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ
a) Công tác tổ
chức bộ máy, biên chế: 155 điểm.
- Tham mưu với
lãnh đạo Bộ phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai thực hiện Luật Cán bộ công chức;
xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật Viên chức; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ năm 2011 liên quan đến
ngành, lĩnh vực công tác của Bộ: 25 điểm.
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ xác định số lượng viên chức theo vị trí việc làm, chức danh
chuyên môn, tạo cơ sở đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng, đánh
giá, đào tạo và quản lý viên chức: 25 điểm;
- Triển khai việc
giao biên chế cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ năm 2011, tiếp tục thực hiện
Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về tinh giản biên chế đúng phạm vi và
đối tượng hiệu quả: 20 điểm.
- Phối hợp với Bộ
Nội vụ đề xuất và triển khai cơ cấu Chính phủ khóa XIII: 20 điểm.
- Nghiên cứu,
tham mưu với lãnh đạo Bộ các việc sắp xếp bộ máy, ổn định tổ chức theo chức
năng, nhiệm vụ, theo hướng dẫn quản lý tổng hợp, liên thông, giảm tầng nấc trung
gian, giảm đầu mối, loại bỏ các quy định chồng chéo hoặc không rõ chức năng,
nhiệm vụ: 40 điểm.
- Tiếp tục
nghiên cứu, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn ở địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện: 25 điểm.
b) Công tác cải
cách hành chính: 45 điểm
- Tiếp tục triển
khai có hiệu quả các chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II;
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết TW 5 khóa X về cải
cách hành chính; chương trình hành động của Bộ, ngành thực hiện Nghị quyết TW 5
khóa X về cải cách hành chính: 35 điểm.
- Thực hiện chế
độ báo cáo cải cách hành chính hàng tháng theo quy định: 10 điểm
c) Quản lý cán bộ
công chức: 70 điểm
- Triển khai thực
hiện tốt các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức. Thực hiện
nghiêm chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính; phân định rõ trách nhiệm
của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp. Thực hiện nguyên tắc công khai,
minh bạch, dân chủ và phục vụ nhân dân đối với các cơ quan và công chức. Thực
hiện tốt chủ trương luân chuyển vị trí công tác của cán bộ, công chức: 20 điểm.
- Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện cơ cấu công chức. Chấp
hành và thực hiện các quy định về thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá phân loại
cán bộ, công chức; tham mưu cho lãnh đạo việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức
đúng người, đúng việc, đúng vị trí và trình độ chuyên môn theo quy định. Thực
hiện nghiêm túc các quy định về sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và các
chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước về công chức, công vụ: 20 điểm.
- Thực hiện tốt
việc thống kê quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; phản ánh đầy đủ, kịp thời những
diễn biến về đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan: 10 điểm.
- Thực hiện tốt
các quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng
phí trong cơ quan, đơn vị mình phụ trách: 10 điểm.
- Tham mưu với
lãnh đạo Bộ hoàn thiện từng bước cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và chế độ tự chủ của các cơ quan hành chính và các đơn vị
sự nghiệp công lập; Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ quản lý ngạch công chức,
viên chức chuyên ngành tập trung xây dựng các quy định về chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ, quy chế đánh giá, nội dung và hình thức tuyển dụng; các quy định về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp cổ phần, tại các hội và tổ chức phi chính phủ: 10 điểm.
d) Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức: 50 điểm
- Thực hiện tốt
các kế hoạch và mục tiêu đào tạo, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cán bộ,
công chức, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đào tạo trong năm: 30 điểm.
- Cải tiến nội
dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho phù hợp với từng loại
đối tượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ: 20 điểm.
e) Công tác quản
lý tiền lương: 70 điểm
- Xếp lương,
nâng bậc lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo đúng ngạch, bậc, chức vụ của
cán bộ, công chức, viên chức: 30 điểm
- Quản lý và sử
dụng quỹ lương đúng quy định: 20 điểm.
- Giải quyết đơn
thư khiếu nại về chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng phân cấp hiện
hành: 10 điểm.
- Báo cáo đầy đủ,
đúng tiến độ quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn (theo
thành tích công tác và khi có thông báo nghỉ hưu) đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý: 10 điểm.
g) Công tác
thanh tra, kiểm tra: 50 điểm
- Thực hiện tốt
công tác thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Nội vụ,
trong đó tập trung đến các lĩnh vực như: sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản
biên chế; công tác tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách, chế
độ đối với cán bộ, công chức: 30 điểm.
- Thực hiện tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và công
dân theo chức năng nhiệm vụ được giao: 20 điểm.
h) Thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở: 20 điểm
Tiếp tục triển
khai có hiệu quả và tăng cường kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện quy chế
dân chủ trong hoạt động của cơ quan và ở các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; tổ
chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí hiệu quả.
i) Công tác quản
lý về hội và tổ chức phi chính phủ: 20 điểm
Tham mưu giúp
lãnh đạo Bộ nâng cao chất lượng công tác quản lý hội và tổ chức phi chính phủ;
phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về
tổ chức và hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ; tạo điều kiện để hội, tổ
chức phi chính phủ tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo chủ trương xã hội
hóa của Nhà nước trên cơ sở tôn chỉ, mục đích của hội và các quy định của pháp
luật. Tăng cường kiểm tra các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong việc
chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh
vực Bộ, ngành quản lý. Tham mưu đề xuất với lãnh đạo Bộ, ngành giải quyết kịp
thời các khiếu nại, tố cáo về hội, tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp
luật.
k) Về công tác
thông tin báo cáo và việc tham gia ý kiến xây dựng các văn bản, đề án của Bộ Nội
vụ: 20 điểm
- Chấp hành đầy
đủ, đúng kỳ hạn chế độ thông tin báo cáo định kỳ, quý, năm, các báo cáo đột xuất,
đảm bảo thông tin có chất lượng và chính xác. Trong các nội dung báo cáo phải
có phản ánh về tình hình thực hiện công tác thi đua của đơn vị theo nội dung đã
được hướng dẫn: 10 điểm.
- Tham gia đầy đủ,
tích cực vào việc xây dựng các văn bản, đề án của Bộ Nội vụ theo đúng yêu cầu
tiến độ và có chất lượng: 10 điểm
Điểm tổng cộng của
các nội dung tối đa là 500 điểm
2. Đối với Sở
Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Lĩnh vực công
tác tổ chức nhà nước: 400 điểm.
- Công tác tổ chức
bộ máy, biên chế: 40 điểm
+ Tiếp tục tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nhân sự để cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đi vào
hoạt động ổn định, hiệu quả: 10 điểm.
+ Tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự
nghiệp; cơ chế tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính của các cơ quan
hành chính. Xác định biên chế theo vị trí việc làm của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: 10 điểm.
+ Tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch biên chế công chức, sự nghiệp hàng năm đảm bảo
chất lượng, đúng thời gian quy định: 10 điểm.
+ Thực hiện các
quy định về tinh giản biên chế theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành đúng phạm vi, đối tượng nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức: 10 điểm
- Công tác cải
cách hành chính: 60 điểm
+ Tham mưu có chất
lượng và hiệu quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp tục thực hiện chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết TW 5 khóa X về cải cách hành chính; xây dựng
Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010-2020: 20 điểm
+ Tham mưu cho
chính quyền địa phương các cấp liên tục triển khai cơ chế “một cửa”, mở rộng cơ
chế “một cửa liên thông” có hiệu quả, gắn với rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính hiện hành, loại bỏ những thủ tục không hợp lý: 30 điểm
+ Thực hiện chế
độ báo cáo cải cách hành chính theo quy định: 10 điểm
- Công tác quản
lý cán bộ, công chức: 50 điểm
+ Triển khai tốt
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức: 10 điểm
+ Thực hiện tốt
các quy định về phân cấp, chế độ tự chủ trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày
23/10/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP: 10 điểm.
+ Thực hiện đầy
đủ các quy định về điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức: 10 điểm
+ Triển khai
công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo hướng dẫn: 10 điểm
+ Thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát quy định tại các nội dung nêu trên, thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo chính xác, kịp thời: 10 điểm.
- Công tác xây dựng
chính quyền địa phương: 70 điểm
+ Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân các cấp triển khai thành công cuộc bầu cử HĐND các cấp, phối hợp
với các cơ quan tổ chức kỳ họp đầu tiên của HĐND nhiệm kỳ mới. Phối hợp với các
đơn vị chức năng của Bộ Nội vụ kiện toàn tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND:
20 điểm.
+ Giúp chính quyền
địa phương các cấp tiếp tục thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 5 khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường,
thị trấn. Triển khai thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung chế độ đối với cán bộ cấp
xã theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa X. Tiếp tục thực hiện
tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt kết quả: 20 điểm
+ Thực hiện tốt
công tác quản lý địa giới hành chính các cấp ở địa phương, giải quyết dứt điểm
tranh chấp địa giới hành chính nếu có, hạn chế những phát sinh mới: 10 điểm
+ Đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn tổ chức thực hiện có kết quả các quy định của Pháp lệnh về thực
hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; góp phần ngăn chặn có hiệu quả tệ
nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong đội ngũ cán bộ
công chức; hạn chế điểm nóng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh: 10 điểm
+ Báo cáo kịp thời,
đúng tiến độ và chất lượng tình hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương các cấp, tình hình và kết quả triển khai quy chế dân chủ ở xã, phường,
thị trấn: 10 điểm
- Công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức: 40 điểm
+ Tổ chức triển
khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có chất lượng và hiệu quả
cao, trọng tâm là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ở vùng sâu, vùng khó
khăn, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế: 20 điểm.
+ Thực hiện thường
xuyên công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
10 điểm
+ Định kỳ báo
cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức theo quy định: 10 điểm
- Công tác quản
lý tiền lương: 50 điểm
+ Xếp lương,
nâng bậc lương và phụ cấp (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật; quản lý và
sử dụng quỹ lương đúng quy định: 10 điểm
+ Báo cáo đầy đủ,
đúng tiến độ quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn (do lập
thành tích trong công tác hoặc khi có thông báo nghỉ hưu) đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý: 10 điểm
+ Thực hiện có
hiệu quả việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005; Nghị
định số 96/2010/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP của Chính phủ: 10 điểm.
+ Thực hiện có
hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với cơ quan quản lý nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ: 05 điểm.
+ Báo cáo kịp thời
những vướng mắc và có đề xuất phương án giải quyết hợp lý trong quá trình triển
khai thục hiện chính sách tiền lương ở địa phương: 05 điểm
+ Giải quyết đơn
thư khiếu nại về chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng phân cấp hiện
hành: 10 điểm
- Công tác thanh
tra, kiểm tra: 50 điểm
+ Triển khai thực
hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực quản lý của Sở Nội vụ;
ban hành và triển khai tốt, hoàn thành kế hoạch thanh tra năm 2011 được cấp có
thẩm quyền phê duyệt: 15 điểm
+ Tổ chức thực
hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí: 10 điểm
+ Xử lý kịp thời,
đúng pháp luật những cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật: 10 điểm
+ Thực hiện tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và công
dân; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo; không để tình trạng
khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài, gửi vượt cấp lên Bộ Nội vụ và các
cơ quan Trung ương: 10 điểm
+ Thực hiện đầy
đủ chế độ thông tin báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng về Bộ Nội vụ theo quy định: 05 điểm
- Công tác hội
và tổ chức phi chính phủ: 30 điểm
+ Tham mưu giúp
lãnh đạo địa phương nâng cao chất lượng công tác quản lý hội và tổ chức chi
chính phủ; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý
nhà nước về hội, tổ chức phi chính phủ; tạo điều kiện để hội, tổ chức phi chính
phủ tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo chủ trương xã hội hóa của Nhà nước
trên cơ sở tôn chỉ, mục đích của hội và các quy định của pháp luật: 20 điểm
+ Tăng cường kiểm
tra các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong việc chấp hành các chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phạm vi địa phương quản
lý. Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo địa phương giải quyết kịp thời các khiếu nại,
tố cáo về hội, tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật: 10 điểm
- Chế độ thông
tin, báo cáo, việc tham gia ý kiến xây dựng các văn bản, đề án của Bộ Nội vụ:
10 điểm
+ Chấp hành đầy
đủ chế độ thông tin báo cáo định kỳ tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất, các kiến
nghị, đề nghị đúng thời hạn về Bộ Nội vụ đảm bảo chất lượng và chính xác. Trong
nội dung báo cáo định kỳ của các đơn vị phải có phản ánh về tình hình thực hiện
công tác thi đua khen thưởng của đơn vị mình theo các nội dung, tiêu chí đã được
hướng dẫn: 05 điểm
+ Tham gia đầy đủ,
tích cực vào việc xây dựng các văn bản, đề án của Bộ Nội vụ theo đúng yêu cầu
tiến độ và có chất lượng: 05 điểm.
b) Công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo: 200 điểm
- Công tác tham
mưu đề xuất chủ trương, chính sách về tôn giáo; ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo việc thực hiện chính sách có liên quan đến công tác tôn giáo ở địa
phương đúng pháp luật: 50 điểm
- Triển khai kịp
thời và đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước
có liên quan về vấn đề tôn giáo, tín đồ, chức sắc và tổ chức tôn giáo: 50 điểm
- Thường xuyên
phối hợp với các ngành, các cấp, kiểm tra, xử lý và giải quyết tốt, có hiệu quả
các vụ việc tôn giáo trên địa bàn theo đúng quy định: 30 điểm
- Thường xuyên
giữ mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo: 20 điểm
- Tham mưu tốt
công tác tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo: 20
điểm
- Làm tốt công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo: 20 điểm
- Thực hiện tốt
chế độ thông tin báo cáo định kỳ hàng tháng, quý theo quy định: 10 điểm
c) Công tác quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng: 200 điểm
- Tham mưu cho cấp
Ủy, chính quyền địa phương ban hành chỉ thị, nghị quyết triển khai Kết luận số
83-KL/TW ngày 30/8/2010 của Ban Bí thư, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: 35 điểm.
- Xây dựng được
kế hoạch, chương trình thi đua, tham mưu tổ chức phát động thi đua: 25 điểm
- Chỉ đạo điểm
công tác thi đua, khen thưởng: 20 điểm
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ
20 điểm
- Xây dựng, ban hành
Quy chế hoặc văn bản hướng dẫn về thi đua, khen thưởng, để cụ thể hóa việc thực
hiện Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ vào địa phương
mình: 25 điểm
- Kiện toàn bộ
máy tổ chức cán bộ Ban Thi đua – Khen thưởng theo quy định và quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ của Ban: 20 điểm
- Có báo cáo sơ
kết, tổng kết hàng năm theo quy định: 10 điểm
- Duy trì tốt hoạt
động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh: 15 điểm
- Công tác khen
thưởng kịp thời, đúng quy định, không sai sót, không có khiếu nại, tố cáo…: 30 điểm
d) Công tác văn
thư, lưu trữ: 200 điểm
- Thực hiện
nghiêm túc Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; Thành lập Chi cục Văn thư –
Lưu trữ, bố trí đủ cán bộ cho Chi cục để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
và chức năng lưu trữ lịch sử, công chức, viên chức nghiệp vụ làm văn thư, lưu
trữ tại các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: 70 điểm
- Thực hiện tốt
các chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ: 50 điểm
- Tiếp tục triển
khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày
02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị của
tài liệu lưu trữ nhằm thúc đẩy công tác văn thư, lưu trữ ở cơ sở, ban, ngành và
địa phương: 50 điểm
- Làm tốt công
tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ: 30 điểm.
Điểm tổng cộng của
các nội dung tối đa là 1000 điểm.
II. VỀ DANH
HIỆU, TIÊU CHUẨN, HÌNH THỨC, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, HỒ SƠ KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC
THI ĐUA
1. Danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng
a) Danh hiệu thi
đua
Danh hiệu thi
đua đối với tập thể: Cờ thi đua của Bộ Nội vụ
b) Hình thức
khen thưởng: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (đối với tập thể và cá nhân)
2. Tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Tiêu chuẩn
danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Nội vụ:
- Hoàn thành xuất
sắc, toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao với chất lượng, hiệu
quả công tác cao, xứng đáng là đơn vị tiêu biểu của ngành
- Có nhân tố mới,
mô hình mới trong công tác, có các đề án nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác của ngành, được các đơn vị trong khu vực hoặc toàn ngành học tập
- Nội bộ đoàn kết,
tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; không có tham nhũng và các tệ nạn
xã hội khác
- Có số điểm thi
đua từ 490 điểm trở lên đối với các Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, ngành; 980 điểm
trở lên đối với Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tiêu chuẩn
khen thưởng:
- Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng cho các cá nhân:
Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, được đơn vị bầu chọn hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất
sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ phát động.
- Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng cho các tập thể:
Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, được cụm suy tôn hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc
được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề hàng năm do Bộ
phát động.
3. Khen thưởng
bậc cao
Đối với khen thưởng
bậc cao (Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ …), Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội vụ chỉ xem xét, hiệp y theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các Bộ, ngành.
4. Thẩm quyền
quyết định khen thưởng
Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quyết định tặng:
- Danh hiệu Cờ
thi đua Bộ Nội vụ;
- Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
5. Điều kiện
xét khen thưởng
Điều kiện xét
khen thưởng đối với tập thể và cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Có đăng ký thi
đua gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 20/4/2011
- Hồ sơ khen thưởng
đầy đủ theo hướng dẫn này và gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 15/12/2011.
(Không xét khen
thưởng đối với đơn vị có tập thể, cá nhân vi phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên).
6. Hồ sơ khen
thưởng (đối với tập thể và cá nhân), bao gồm:
- Báo cáo thành
tích thi đua năm 2011: Nội dung báo cáo phải rõ ràng và cụ thể về những thành
tích đã đạt được so với nhiệm vụ được giao trong năm; đề nghị rõ danh hiệu,
hình thức khen thưởng; cá nhân có báo cáo thành tích riêng.
- Biên bản bình
xét của cụm thi đua (đối với tập thể); bản xác nhận thành tích và đề nghị hình
thức khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (đối với Sở Nội vụ) hoặc của thủ trưởng Bộ, ngành (đối với Vụ (Ban) Tổ chức
cán bộ). Đối với cá nhân có bản xác nhận thành tích và đề nghị hình thức khen
thưởng của cơ quan quản lý.
7. Tổ chức thực
hiện công tác thi đua khen thưởng
a) Về việc chia
cụm thi đua: Căn cứ vào kết quả bầu của các cụm, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
các đơn vị làm cụm trưởng, cụm phó khối Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương năm 2011 như sau:
- Cụm các thành
phố trực thuộc Trung ương (05 đơn vị), do Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
làm cụm trưởng.
- Cụm các tỉnh Đồng
bằng Sông Hồng (09 đơn vị), do Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam làm cụm trưởng, Sở
Nội vụ tỉnh Nam định làm cụm phó.
- Cụm các tỉnh
Trung Du và Miền Núi phía Bắc (07 đơn vị), do Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ làm
cụm trưởng, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn làm cụm phó.
- Cụm các tỉnh
Biên giới phía Bắc (07 đơn vị), do Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu làm cụm trưởng,
Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng làm cụm phó.
- Cụm các tỉnh Bắc
Trung Bộ (06 đơn vị), do Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế làm cụm trưởng.
- Cụm các tỉnh
Duyên hải Miền Trung (06 đơn vị), do Sở Nội vụ tỉnh Bình Định làm cụm
trưởng, Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa làm cụm phó.
- Cụm các tỉnh
Tây Nguyên (05 đơn vị), do Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum làm cụm trưởng, Sở Nội
vụ tỉnh Đăk Nông làm cụm phó.
- Cụm các tỉnh
Miền Đông Nam Bộ (06 đơn vị), do Sở Nội vụ tỉnh Bình Thuận làm cụm trưởng,
Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương làm cụm phó.
- Cụm các tỉnh
Miền Tây Nam Bộ (12 đơn vị), do Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau làm cụm trưởng, Sở
Nội vụ tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng làm cụm phó.
Tại Hội nghị tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng của cụm, các đơn vị sẽ tiến hành bầu cụm trưởng,
cụm phó cho năm kế tiếp, báo cáo Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội vụ để
trình Bộ trưởng quyết định.
Khối Vụ (Ban) Tổ
chức cán bộ các Bộ, ngành Trung ương sẽ do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội
vụ trực tiếp xem xét, quyết định.
Đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc ngành Cơ yếu Việt Nam, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội
vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng hướng
dẫn riêng về công tác thi đua khen thưởng năm 2011; trình Hội đồng thi đua,
Khen thưởng Bộ trước khi ban hành.
Cụm trưởng có
trách nhiệm sau đây:
- Giúp Bộ trưởng,
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội vụ tổ chức và theo dõi việc thực hiện các
phong trào thi đua của ngành tại các đơn vị thuộc cụm.
- Căn cứ các nội
dung thi đua theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, vận dụng phù hợp với nhiệm vụ được
giao, đặc điểm của từng địa phương, từng cụm, tổ chức ký kết giao ước thi đua
giữa các đơn vị trong cụm.
- Tổ chức trao đổi
kinh nghiệm về các mô hình mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến để các đơn vị
trong cụm học tập;
- Tổ chức Hội
nghị bình xét, suy tôn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (bằng bỏ
phiếu kín) cho các tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong cụm đúng như
hướng dẫn để trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quyết định khen thưởng. Biên bản bình xét đề nghị khen thưởng
của các cụm gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội vụ.
b) Tổ chức kiểm
tra công tác thi đua, khen thưởng:
- Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng Bộ thực hiện việc kiểm tra định kỳ theo kế hoạch đã được thông
báo hoặc đột xuất việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng tại các cụm.
c) Tổ chức bình
xét khen thưởng:
- Căn cứ vào báo
cáo kết quả công tác năm, kết quả kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng của các đơn vị và căn cứ vào kết quả bình xét, suy tôn của từng cụm,
ý kiến của hai cơ quan đại diện của Bộ tại TP.Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh, các vụ
chuyên môn của Bộ, ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, của Thủ trưởng Bộ, ngành, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội
vụ xem xét thành tích đối với từng tập thể, cá nhân và đề nghị mức khen thưởng
cụ thể, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
- Cờ thi đua Bộ
Nội vụ: Khối các Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố tặng 10 Cờ: Mỗi cụm 01 Cờ (riêng
cụm Miền Tây Nam bộ 02 cờ); Khối Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, ngành tặng 01
Cờ; Ban Cơ yếu Chính phủ 04 Cờ (các đơn vị thuộc Ban 02 Cờ, các đơn vị ngành 02
Cờ). Cờ thi đua của Bộ Nội vụ tặng cho đơn vị hoàn thành xuất sắc, toàn diện
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao với chất lượng, hiệu quả công tác
cao, xứng đáng là đơn vị tiêu biểu của ngành.
- Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng cho đơn vị hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao theo tỷ lệ sau:
+ Cụm có đến 05
đơn vị được 01 đơn vị;
+ Cụm có từ 06 đến
08 đơn vị được 02 đơn vị;
+ Cụm có từ 09
đơn vị trở lên được 03 đơn vị;
- Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng cho đơn vị hoàn thành xuất sắc lĩnh vực công tác.
Ngoài việc xem xét khen thưởng thành tích toàn diện, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
Bộ Nội vụ xem xét trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Bằng khen cho các đơn vị có
thành tích xuất sắc trên một lĩnh vực công tác như:
+ Tổ chức Nhà nước;
+ Quản lý về Tôn
giáo;
+ Quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng;
+ Công tác văn
thư, lưu trữ;
- Đề nghị khen
thưởng cá nhân:
+ Đối với các
đơn vị được đề nghị khen thưởng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Nội vụ hoặc Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì được đề nghị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ
tặng Bằng khen cho 04 cá nhân gồm: 02 là lãnh đạo Sở, 02 từ cấp phòng trở xuống
(riêng Sở Nội vụ TP. Hà Nội và Sở Nội vụ TP. Hồ Chí Minh mỗi đơn vị được đề nghị
06 cá nhân).
+ Đối với các đồng
chí Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố, Vụ trưởng (Trưởng Ban) Tổ chức cán
bộ các Bộ, ngành nghỉ hưu trong năm sẽ được Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ
trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét tặng bằng khen. Riêng đối với các đồng chí
Phó Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố nghỉ hưu trong năm, có thời gian
công tác trong ngành ít nhất 10 năm sẽ được Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội
vụ trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét tặng Bằng khen.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo Vụ
(Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, ngành Trung ương, Giám đốc Sở Nội vụ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai đến tất cả
cán bộ, công chức trong đơn vị và hệ thống trực thuộc để thực hiện.
2. Các Sở Nội vụ
trong cụm gửi cụm trưởng 01 bản đăng ký thi đua và gửi về Bộ 01 bản đăng ký thi
đua, hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ theo hướng dẫn này để cụm trưởng tổng hợp,
dự thảo báo cáo thi đua của cụm, phục vụ cho hội nghị tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng cuối năm của cụm.
3. Trong quá
trình tổ chức triển khai, nếu có vấn đề phát sinh hay vướng mắc cần làm rõ, đề
nghị liên hệ với Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội vụ để tổng hợp
báo cáo Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét giải
quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thành viên HĐTĐKT Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, VP (TĐKT).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|