VĂN
PHÒNG MIỀN NÚI VÀ DÂN TỘC
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
108/MNDT-VP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1990
|
CÔNG VĂN
YÊU
CẦU THAM GIA Ý KIẾN ĐỂ XÁC ĐỊNH RÕ ĐỊA BÀN VÀ ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ THUỘC PHẠM VI
THỰC HIỆN
Thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-TW
ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị và Quyết định số 72/HĐBT ngày 13/3/1990 của
Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương chính sách lớn phát triển kinh tế - xã
hội miền núi. Để xác định rõ địa bàn và đối tượng cụ thể thuộc phạm vi thực
hiện chủ trương chính sách lớn nêu trên, Văn phòng Miền núi và Dân tộc dự thảo
khái niệm và tiêu chuẩn miền núi, vùng cao, vùng có nhiều khó khăn (có văn bản
dự thảo kèm theo), đề nghị các tỉnh miền núi, tỉnh có huyện, xã miền núi và có
dân tộc thiểu số, các Bộ, Uỷ ban, cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng và các ban
của Đảng có liên quan tham gia ý kiến để Văn phòng Miền núi và Dân tộc tổng hợp
trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đồng thời căn cứ theo bản dự thảo hướng dẫn
này, các tỉnh làm công văn báo cáo đề nghị huyện, xã miền núi của tỉnh mình
theo biểu mẫu kèm theo để kịp triển khai thực hiện từ kế hoạch năm 1991 trở đi.
Đây là vấn đề lớn, có quan hệ
đến việc thực hiện chủ trương chính sách cụ thể của Đảng và Nhà nước đối với
miền núi và dân tộc thiểu số.
Vì vậy, đề nghị các ngành và các
địa phương giao cho cơ quan chức năng tiêu chuẩn bị và lãnh đạo thảo luận tập
thể, gửi ý kiến tham gia cho Văn phòng Miền núi và Dân tộc trước ngày
30/9/1990, nếu qua ngày đó, Văn phòng chúng tôi không nhận được ý kiến tham gia
của cơ quan thì coi như đã nhất trí như bản dự thảo./.
|
VĂN
PHÒNG MIỀN NÚI VÀ DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Cư Hoà Vần
|
ĐỊA BÀN VÀ ĐỐI TƯỢNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT 22 VÀ QUYẾT ĐỊNH 72
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ PHÁT TRIỂN
MIỀN NÚI, VÙNG CAO, VÙNG KHÓ KHĂN
+ Mục đích:
- Về lâu dài là để thực hiện chủ
trương đường lối chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra
sự phát triển đồng đều giữa các vùng và các dân tộc trong đất nước.
- Trước mắt là để thực hiện
thắng lợi Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị và Quyết định 72 của Hội đồng Bộ
trưởng về một số chủ trương chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi
Kế thừa những thành tựu nghiên
cứu từ trước tới nay đã được thể hiện trên các văn bản của các cơ quan của Đảng
và Nhà nước đối với miền núi và dân tộc và căn cứ vào những tư duy mới thể hiện
những quan điểm lớn về miền núi đã ghi trong Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị và
Quyết định 72 của Hội đồng Bộ trưởng.
1. Miền núi phải căn cứ vào đất
đai tự nhiên và xã hội, chủ yếu là đất đai tự nhiên.
2. Vùng cao, căn cứ vào độ cao
và quan hệ xã hội - con người, chủ yếu căn cứ vào xã hội.
3. Vùng khó khăn (có nhiều khó
khăn, lấy mặt xã hội làm căn cứ chủ yếu) là người dân tộc thiểu số, không phân
biệt độ cao, miền núi hay đồng bằng.
Phân cấp xác định
- Địa bàn được xác định là miền
núi do tỉnh đề nghị, Trung ương công bố.
- Tỉnh xét và công bố vùng cao,
vùng khó khăn báo cáo cho Văn phòng Miền núi và dân tộc để tổng hợp báo cáo Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng và thông báo cho các ngành, các cơ quan liên quan ở
Trung ương để thực hiện chính sách.
II. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
+ Miền núi:
1. Tỉnh miền núi là tỉnh có 2/3
(hai phần ba) diện tích đất đai trở lên là miền núi, hầu hết các huyện, thị xã
thuộc tỉnh là miền núi thì được xác định là tỉnh miền núi.
- Tỉnh có miền núi là tỉnh có
huyện trở lên cho đến dưới 2/3 đất đai là miền núi thì được coi là tỉnh có miền
núi.
2. Huyện miền núi là huyện có
2/3 diện tích đất đai tự nhiên là miền núi.
- Huyện có miền núi là huyện có
1 xã trở lên cho đến dưới 2/3 đất đai hoặc số đơn vị xã là miền núi thì được
coi là huyện có miền núi.
3. Xã miền núi là toàn xã hoặc
70% số thôn, bản của xã đó là miền núi.
+ Vùng cao:
1. Huyện vùng cao là huyện có
2/3 đất đai và số xã được xác định là vùng cao.
2. Xã vùng cao là xã có 2/3 đất
đai và số thôn, bản trở lên được xác định là vùng cao.
3. Bản (thôn, xóm, buôn,
làng...) là bản hoàn toàn vùng cao thuộc xã miền núi (vùng thấp).
+ Vùng khó khăn (vùng sâu, hẻo
lánh...)
Xã có nhiều khó khăn.
Bản có nhiều khó khăn.
III. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHUẨN
(TIÊU THỨC)
1. Miền núi:
Đại bộ phận đất đai là đồi núi
cao dốc, có nơi rất dốc và cao nguyên, địa hình đa dạng phức tạp có nhiều sông
suối tạo thành độ chia cắt lớn, là nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc thiểu
số đó là miền núi.
Tiêu chuẩn:
1. Hai phần ba (2/3) diện tích
đất đai của đơn vị đó có độ dốc từ 250 trở lên (là rừng và đất rừng).
2. Kinh tế - xã hội chậm phát
triển so với đồng bằng.
3. Đất đai sản xuất vừa có ruộng
nước (thung lũng bằng, bậc thang) vừa có sản xuất trên đất dốc.
4. Đời sống có nhiều khó khăn,
giao thông đi lại không thuận lợi như đồng bằng.
5. Cư dân là dân tộc thiểu số và
dân tộc đa số sống xen ghép hoặc các dân tộc thiểu số sống ghép với nhau hoặc
sống riêng từng dân tộc trên một địa bàn miền núi.
2. Vùng cao:
Đất đai đại bộ phận thuộc độ cao
trên dưới 600m trở lên so với mặt biển, cư dân sinh sống trên đó chủ yếu là dân
tộc thiểu số thì được coi là vùng cao.
Tiêu chuẩn:
1. Hai phần ba (2/3) đất đai trở
lên thuộc độ cao trên dưới 600m so với mặt biển.
2. Kinh tế - xã hội chậm phát
triển so với vùng thấp.
3. Sản xuất chủ yếu là trên đất
dốc, có nơi còn du canh du cư, phá rừng làm rẫy.
4. Đời sống có nhiều khó khăn, đường
giao thông chưa phát triển, đi lại có nhiều khó khăn so với vùng thấp, khí hậu
khắc nghiệt, còn nhiều bệnh tật.
5. Cư dân chủ yếu là dân tộc
thiểu số.
3. Vùng khó khăn:
Là vùng dân cư dân tộc thiểu số,
có nhiều khó khăn nhất so với xung quanh nó ở miền núi và đồng bằng.
Tiêu chuẩn:
1. Là địa bàn cư dân của dân tộc
thiểu số.
2. Trình độ phát triển kinh tế -
xã hội vào loại thấp nhất so với trong vùng đó.
3. Đời sống có nhiều khó khăn
(thu nhập tính theo đầu người vào loại thấp nhất).