BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 7824/BGTVT-KHĐT
V/v Chuẩn bị vay vốn bổ sung cho Dự án Nâng
cấp cải tạo mạng lưới đường bộ (Dự án WB4)
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2008
|
Kính gửi: Bộ Kế hoạch đầu tư
Bộ Giao thông vận
tải nhận được văn bản số 7455/BKH-KTĐN ngày 13/10/2008 của Bộ KHĐT về việc chuẩn
bị vay vốn bổ sung cho các dự án chuẩn bị vay vốn bổ sung của Ngân hàng Thế giới.
Bộ Giao thông vận
tải xin báo cáo tình hình triển khai dự án và tiến độ công tác chuẩn bị cho các
hạng mục sử dụng vốn bổ sung như sau:
Hiệp định tín dụng
Dự án Nâng cấp cải tạo mạng lưới đường bộ (Dự án WB4) đã được ký kết giữa Chính
phủ nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới ngày 27/5/2004 và chính
thức có hiệu lực thi hành từ 25/10/2004. Dự án WB4 bao gồm các các mục tiêu và
nội dung cơ bản như sau:
1. Hợp phần A: “Bảo
trì mạng lưới đường bộ”
Thực hiện bảo trì khoảng
1.100km các quốc lộ quan trọng trong những năm qua chưa được bảo trì đúng quy định
và niên hạn.
2. Hợp phần B:
“Nâng cấp mạng lưới đường bộ”
Nâng cấp khoảng
600 km đường quốc lộ quan trọng đã xuống cấp có lưu lượng vận tải lớn yêu cầu
phải ưu tiên đầu tư thuộc khu vực miền Bắc Việt Nam từ Quảng Bình trở ra.
3. Hợp phần C:
“Tăng cường thể chế”
Tăng cường năng lực
cho các cơ quan quản lý đường bộ (Cục Đường bộ Việt Nam, các Khu Quản lý đường
bộ và các Sở Giao thông vận tải các tỉnh), đồng thời nghiên cứu đề xuất cơ chế
Quỹ đường bộ.
Sau gần bốn năm
triển khai thực hiện, bước đầu Dự án đã đạt được những mục tiêu cơ bản và chứng
minh được tính hiệu quả, bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án,
các cơ quan quản lý dự án đã gặp không ít những khó khăn vướng mắc khách quan
và chủ quan. Tóm tắt tình hình thực hiện dự án như sau:
1. Tiến độ thực
hiện công tác xây lắp
Hợp phần A: “Bảo
trì mạng lưới đường bộ” - NPP
Hợp phần “Bảo trì
mạng lưới đường bộ” được chia thành các năm chương trình thực hiện đầu tư và
các Hợp đồng thí điểm dài hạn về bảo dưỡng đường bộ dựa trên kết quả thực hiện
(Hợp đồng PBC).
Trong quá trình
triển khai thực hiện, do có sự tăng đột biến về giá cả các loại nguyên, nhiên vật
liệu nên nguồn vốn phân bổ trong Hiệp định tín dụng chỉ đủ để thực hiện bảo trì
cho 530km đường quốc lộ và bảo dưỡng thí điểm 150km (chỉ chọn tuyến đường còn
đang trong tình trạng tốt và không có phát sinh sửa chữa lớn trong vòng 3 năm
thực hiện). Tình hình thực hiện các năm chương trình có thể tóm tắt như sau:
+ Chương trình năm
thứ nhất bao gồm 7 tiểu dự án với 15 gói thầu với chiều dài tổng cộng là 247km.
Đã hoàn thành 11/15 gói. Khối lượng thực hiện 90,5 %, giải ngân gần 80%. Đến
nay đã bàn giao được 10/15 gói, sẽ bàn giao 01 gói cuối tháng 10/08 (gói 7).
+ Chương trình năm
thứ 2 bao gồm 6 tiểu dự án với 22 gói thầu (trong đó có 1 gói năm thứ nhất đấu
thầu lại), tổng chiều dài hơn 175km. Toàn bộ 22 gói đang trong quá trình phê
duyệt kết quả đấu thầu để triển khai thi công bắt đầu từ tháng 11/2008.
+ Chương trình năm
thứ 3 bao gồm 3 tiểu dự án với 18 gói thầu, tổng chiều dài 117km đang trong quá
trình thiết kế và trình duyệt. Dự kiến sẽ ký hợp đồng triển khai thi công trong
tháng 12/2008.
+ Các tuyến đường
thiếu vốn (Chương trình năm thứ 4) có tổng chiều dài khoảng 380km. Nguồn vốn đề
nghị vay bổ sung từ IDA cho các tuyến này khoảng 80 triệu USD. Với các tuyến
này Bộ GTVT đang chỉ đạo Cục ĐBVN, Ban QLDA2 khẩn trương tiến hành công tác khảo
sát, lập FS và thiết kế kỹ thuật. Dự kiến toàn bộ công tác chuẩn bị sẽ hoàn
thành vào giữa tháng 6/2009; công tác thi công sẽ được hoàn thành vào tháng
6/2011.
+ Các Hợp đồng PBC
(3 hợp đồng): đã hoàn thành thiết kế và hồ sơ mời thầu cho 302km. Để thực hiện
được 302 Km cần bổ sung thêm 15 triệu USD (trong đó vốn vay WB là 14,25 triệu
USD). Đây là hợp đồng thí điểm dài hạn về bảo trì lần đầu tiên được thực hiện ở
Việt Nam, thời hạn hợp đồng tối thiểu là 3 năm. Hiện nay đang vướng về cơ chế
thanh toán. Bộ GTVT đã có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai
thực hiện để đúc rút kinh nghiệm, nhằm mục đích cải thiện phương pháp quản lý
hoạt động duy tu bảo dưỡng đường bộ trong tương lai.
Hợp phần B: “Nâng
cấp cải tạo” - NIP
Theo kế hoạch ban
đầu, hợp phần nâng cấp sẽ tiến hành nâng cấp khoảng 600km các quốc lộ gồm 18 đoạn
tuyến. Trong quá trình thực hiện dự án, do biến động giá cả xăng dầu, nguyên
nhiên vật liệu tăng đột biến. Nguồn vốn ban đầu trong Hiệp định tín dụng chỉ đủ
thực hiện 10 tuyến đường. Kết quả đến nay đã có 7/10 tuyến (QL48-1, QL48-2,
QL48-3, QL47, QL37, QL38B và QL21-2) với tổng chiều dài khoảng 200km đang triển
khai thi công; 1 tuyến đường (QL21-1) dài 21km chuẩn bị ký hợp đồng và hai tuyến
đường (QL18 và QL39-2) dài 30km đang trong giai đoạn xét thầu.
Tiến độ thực hiện
các tuyến đang thi công có thể tóm tắt qua bảng sau
TT
gói thầu
|
Tên
đường
|
Thời
gian kết thúc hợp đồng
|
Giá
trị KL thực tế thi công
|
Tiến
độ GPMB đạt
|
Tiến
độ giải ngân đạt
|
Nhà
thầu báo cáo
|
Tư
vấn nghiệm thu
|
1
|
QL48-1/2
|
8/01/2009
|
30%
|
28%
|
100%
|
15%
|
2
|
QL47
|
31/12/2008 (*)
|
41%
|
40%
|
76%
|
16%
|
3
|
QL48-2
|
31/01/2009 (*)
|
45%
|
43%
|
90%
|
33%
|
4
|
QL48-3
|
31/10/2008 (*)
|
55%
|
48%
|
96%
|
45%
|
5
|
QL37
|
16/9/2009
|
12%
|
7,5%
|
87%
|
16%
|
6
|
QL38B-1
|
24/3/2010
|
6%
|
1%
|
70%
|
15%
|
7
|
QL38B-2
|
24/3/2010
|
15%
|
1%
|
84%
|
15%
|
8
|
QL21-2
|
16/7/2010
|
2%
|
1%
|
92%
|
20%
|
Ghi chú: (*) Tiến
độ đã được Bộ GTVT cho phép điều chỉnh
+ Với 7/18 tuyến
(1 tuyến đã chuyển Chủ đầu tư cho tỉnh Ninh Bình) với chiều dài khoảng 215km
đang thiếu vốn đầu tư, Bộ GTVT đã trình Chính phủ các phương án đề nghị WB cho
vay vốn bổ sung để hoàn thiện các hạng mục cần thiết của Dự án. Trong 3 phương
án trình Chính phủ, Bộ GTVT kiến nghị phương án vay khoảng 230 triệu USD để
hoàn thiện bảo trì 350km thuộc Hợp phần NPP và 5/18 tuyến thuộc Hợp phần NIP
(QL8B, QL39-1, QL38, QL2C và QL12B), 2/18 tuyến còn lại (QL18 và QL15) kiến nghị
chưa đầu tư xây dựng.
+ Đến nay, 5 tuyến
kiến nghị nói trên đang được Tư vấn khẩn trương hoàn thành FS, TKKT để trình WB
xem xét chấp thuận đưa vào danh mục các tuyến được bổ sung vay vốn đầu tư.
+ Một trong các hạng
mục được Chính phủ và WB chấp thuận đưa vào Dự án WB4 là các cầu lớn hơn 25m. Với
hạng mục này, Bộ GTVT đang chỉ đạo Cục ĐBVN và Ban QLDA 2 khẩn trương hoàn
thành công tác chuẩn bị (lập FS, TKKT và đấu thầu) để có thể bắt đầu thi công
vào Quý II/2009 để đảm bảo tính đồng bộ của Dự án.
Hợp phần “Tăng cường
thể chế” - RSMIBP
Bộ GTVT đã chỉ đạo
các cơ quản triển khai dự án rà soát kỹ các hạng mục tư vấn trong Hợp phần
“Tăng cường thể chế” để tránh trùng lặp, nguyên tắc chỉ triển khai các nghiên cứu,
hỗ trợ thực sự cần thiết. Do đó, các hạng mục công việc trong hợp phần tăng cường
năng lực như: đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý nghành GTVT, nghiên cứu
hình thức hợp tác nhà nước - tư nhân… đã và đang được triển khai một cách đồng
bộ, có hiệu quả trong dự án.
2. Tiến độ giải
ngân
Tính đến
15/10/2008, toàn bộ Dự án đã giải ngân được 1.325,8 tỷ đồng trên tổng số 4.550
tỷ đồng (TMĐT được duyệt) đạt hơn 29%, trong đó vốn trong nước 681 tỷ đồng
(49,5%), vốn IDA là 644 tỷ đồng (20,3%).
Theo dự kiến, đến
hết tháng 12/2008 do khối lượng hoàn thành có giá trị lớn nên phần vốn IDA sẽ
giải ngân được khoảng 30%.
Chi tiết giải ngân
Dự án WB4 được thể hiện qua bảng sau:
Tóm tắt tình hình giải ngân Dự án WB4
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
Hợp
phần
|
Tổng
được duyệt
|
Giải
ngân
|
Tổng
|
IDA
|
Đối
ứng
|
Tổng
số
|
Vốn
IDA
|
Vốn
đối ứng
|
Tiền
|
%
|
Tiền
|
%
|
Tiền
|
%
|
NPP và RSMIBP
|
1,913.0
|
1,350.0
|
563.0
|
406.8
|
21.3%
|
295.0
|
21.9%
|
111.1
|
19.7%
|
NIP
|
2,637.8
|
1,826.0
|
811.8
|
919.0
|
34.8%
|
349.0
|
19.1%
|
570.0
|
70.2%
|
Tổng
|
4,550.80
|
3,176.00
|
1,374.80
|
1,325.77
|
29.1%
|
644.00
|
20.3%
|
681.08
|
49.5%
|
3. Khó khăn vướng mắc
Trong quá trình thực hiện, các
cơ quan quản lý dự án đã gặp phải không ít những khó khăn, vướng mắc khách quan
và chủ quan, đặc biệt đối với giai đoạn đầu thực hiện dự án, cụ thể như:
Đây là một trong những dự án phức
tạp, gồm nhiều hợp phần, đầu tư theo chương trình hàng năm, lần đầu tiên triển
khai trong lĩnh vực giao thông ở Việt Nam nên các đơn vị triển khai dự án và
các cơ quan hữu quan còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Một số quy định, yêu cầu
của WB là rất mới nên phía các cơ quan quản lý dự án đã gặp nhiều khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện dự án
có nhiều thay đổi về cơ chế chính sách. Công tác TKKT, lập dự toán, quản lý chi
phí đầu tư xây dựng có sự thay đổi, cơ chế thực hiện chuyển tiếp chưa thực sự
phù hợp...
Công tác GPMB rất phức tạp (nhất
là đối với Hợp phần NIP) do công tác quản lý đất đai của các địa phương thực hiện
chưa tốt.
Có rất ít Nhà thầu tham gia đấu
thầu, đặc biệt với các gói thầu giá trị trên 10 triệu USD. Do dự án này chỉ cho
phép các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp không trực thuộc Bộ GTVT được
tham gia đấu thầu, các nhà thầu này thường không đủ về kinh nghiệm theo yêu cầu
của WB (đặc biệt là về công trình tương tự). Các nhà thầu nước ngoài ít tham
gia (có thể do các gói thầu này đơn giản về mặt kỹ thuật, công nghệ, sử dụng
nhiều nhân công và vật liệu trong nước nên Nhà thầu nước ngoài khó có ưu thế).
Bộ GTVT đã nhiều lần đề nghị chia nhỏ các gói thầu hoặc hạ tiêu chí đánh giá
năng lực nhưng không được WB chấp thuận. Chỉ khi sơ tuyển không thành công, WB
mới cho phép hạ tiêu chí. Điều này dẫn đến quá trình chuẩn bị dự án kéo dài.
Trong thời gian qua, trước những
biến động lớn về giá sắt thép, nguyên, vật liệu, giá xăng dầu đã có ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình triển khai dự án. Việc biến động giá dẫn đến giá dự thầu của
nhà thầu không đảm bảo hiệu quả kinh tế, cách tính trượt giá theo công thức
trong Hợp đồng không bù đắp nổi sự biến động giá cả như trên. Các hợp đồng thuộc
hợp phần bảo trì năm thứ nhất triển khai từ năm 2006 không được điều chỉnh giá,
vì vậy các nhà thầu gặp nhiều khó khăn về tài chính dẫn đến tiến độ dự án bị
kéo dài.
4. Kế hoạch thực hiện trong
thời gian tới
Trong thời gian qua, Bộ GTVT đã
kiện toàn lại Ban Chỉ đạo thực hiện dự án WB4, những khó khăn vướng mắc nêu
trên đã cơ bản được tháo gỡ. Đến nay, tất cả các gói thầu xây lắp trong dự án
đã cơ bản hoàn tất giai đoạn đấu thầu. Bộ GTVT đang chỉ đạo các đơn vị thực hiện
dự án hoàn thành giai đoạn thi công các hợp đồng xây lắp trong năm 2010 như yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 254/TTg-CN ngày 19/2/2008. Trong đó:
Đối với hợp phần bảo trì:
+ Hoàn thành bàn giao 14/15 gói
thầu xây lắp năm thứ nhất trong tháng 12/2008 (trừ gói 1 đấu thầu lại sẽ thực hiện
trong chương trình năm thứ 2);
+ Hoàn thành thi công toàn bộ
các gói thầu năm thứ 2 và thứ 3 (tổng cộng 37 gói thầu) vào tháng 9/2010;
+ Các tuyến đường thiếu vốn đề
nghị vay bổ sung sẽ hoàn thành thi công vào cuối tháng 6 năm 2011;
+ Đối với 3 hợp đồng PBC sẽ triển
khai thi công vào tháng 1/2009, hoàn thành vào tháng 12/2011.
Đối với hợp phần nâng cấp:
+ Hoàn thành thi công 10 tuyến đủ
vốn (QL48-1, QL48-2, QL48-3, QL47, QL37, QL38B, QL21-1, QL21-2, QL18 và QL39-2)
trước 31/12/2010.
+ Các tuyến thiếu vốn và các cầu
lớn hơn 25m, Bộ GTVT chỉ đạo các Đơn vị liên quan hoàn thành trước thời điểm WB
quy định là tháng 6/2011.
(Có bảng chi tiết về tiến độ thực
hiện đính kèm theo văn bản)
Trên đây là tóm tắt về tình hình
thực hiện Dự án WB4, Bộ GTVT mong nhận được sự phối hợp của Quý Bộ trong việc
thảo luận, đàm phán với WB về việc bổ sung tài chính cho Dự án trong năm tài
khóa 2009 (vào tháng 3/2009).
Nơi nhận:
Như trên;
Bộ trưởng Bộ GTVT (báo cáo);
Bộ Tài chính;
Ngân hàng NNVN;
Cục ĐBVN; Ban QLDA 2;
Lưu: VT, KHĐT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|