Kính
gửi: Bà Nguyễn Thị Hiền
(Địa chỉ: số 17 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội)
Trả lời văn bản không ghi số đề ngày
17/12/2020 của Bà Nguyễn Thị Hiền hỏi về chính sách thuế đối với khoản lãi vay
ngân hàng và khoản lãi cho cá nhân vay, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
2. Các khoản chi không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền
vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng
với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký
còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường
hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá
trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu
tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ
vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư
vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế...”
- Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 4 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia
tăng, quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“8. Các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
…
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ,
không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không
phải là tổ chức tín dụng”
- Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 3 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
- Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Phụ lục số
04 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài
chính quy định một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực
hiện cụ thể như sau:
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,
đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ
ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch
bỏ”
- Căn cứ khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều
4 Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch
tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP
ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt:
“Điều 3. Hình thức thanh toán
trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp
khác
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn
và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp
sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi -
chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không
sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Điều 4. Hình thức thanh toán trong
giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải
là tổ chức tín dụng
1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức
tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả
nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều
3 Thông tư này...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty của Bà Nguyễn Thị
Hiền đã góp đủ vốn điều lệ, nếu Công ty vay tiền của Ngân hàng để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, phần chi phí trả lãi tiền vay không vượt quá 150% mức
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì
khoản chi trả lãi tiền vay này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty của Bà Nguyễn Thị
Hiền phát sinh hoạt động cho vay riêng lẻ (cho các cá nhân trong Công ty vay tiền)
thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Khi thu tiền, Công ty
phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ thu lãi tiền vay dòng thuế suất, số
thuế GTGT không ghi và gạch chéo theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC và điểm 2.1 khoản 2 Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông
tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Vướng mắc của Bà Nguyễn Thị Hiền về
hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan thuế. Đề nghị Bà Nguyễn Thị Hiền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được hướng dẫn giải quyết.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Bà Nguyễn Thị Hiền có thể tham khảo các văn bản
hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Cơ quan quản lý
thuế trực tiếp của Công ty để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bà Nguyễn
Thị Hiền được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|