Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1939/TCT-HTQT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Nguyễn Đức Thịnh
Ngày ban hành: 12/06/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1939/TCT-HTQT
V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước/vùng lãnh thổ đối với hoạt động xuất-nhập khẩu tại chỗ.

Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2013

 

Kính gửi:

- Công ty TNHH Hwa Seung Vina;
- Công ty TNHH Eclipse Polymers (HK);
- Công ty Cổ phần Giày dép Cao Su Màu;
- Công ty Cổ phần Shinex Coatings;
- Công ty TNHH Crecimiento Industrial Việt Nam;
- Công ty TNHH chế tạo máy HongYuan Hải Phòng;
- Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam.

Tổng cục Thuế nhận được công văn của Quý Công ty đề nghị hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các nước/vùng lãnh thổ (sau đây gọi là Hiệp định thuế) đối với hoạt động xuất-nhập khẩu tại chỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc xác định cơ sở thường trú

Khoản 1, Điều 5 của Hiệp định thuế quy định như sau:

“1. Theo Hiệp định này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.”

Việc doanh nghiệp nước ngoài thuê một doanh nghiệp Việt Nam sau khi thực hiện gia công tại Việt Nam thay mặt doanh nghiệp nước ngoài giao/vận chuyển hàng hóa đó cho một doanh nghiệp khác cũng tại Việt Nam; hoặc doanh nghiệp nước ngoài mua hàng hóa từ doanh nghiệp tại Việt Nam và bán lại cho các doanh nghiệp độc lập khác tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, trong đó, doanh nghiệp Việt Nam (doanh nghiệp đã bán hàng cho doanh nghiệp nước ngoài) thay mặt doanh nghiệp nước ngoài tiến hành các hoạt động như: làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, giao hàng theo chỉ định của doanh nghiệp nước ngoài, lưu kho hàng hóa tại Việt Nam trong thời gian chưa giao được hàng hóa, nhập lại kho hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không đảm bảo chất lượng được coi là doanh nghiệp nước ngoài đã tiến hành sản xuất/kinh doanh tại Việt Nam qua một cơ sở cố định (là doanh nghiệp nhận gia công hoặc doanh nghiệp bán hàng).

Do đó, theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Hiệp định thuế nêu trên, doanh nghiệp nước ngoài được coi là có một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

2. Về nghĩa vụ thuế đối với cơ sở thường trú

Điều 7 của Hiệp định thuế quy định như sau:

“1. Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.

2. Thể theo các quy định tại khoản 3, khi một xí nghiệp của một Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia thì tại mỗi Nước ký kết sẽ có những khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có thể thu được, nếu nó là một xí nghiệp riêng, tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động tương tự trong cùng những điều kiện như nhau hay tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc lập với xí nghiệp mà cơ sở được coi là cơ sở thường trú.

3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ tất cả các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú đó bao gồm cả chi phí điều hành và chi phí quản lý chung, mặc dù chi phí đó phát sinh tại Nước nơi cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào khác.

4. Không có nội dung nào tại Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng bất kỳ luật nào của một Nước ký kết liên quan tới việc xác định nghĩa vụ thuế của một đối tượng trong các trường hợp mà thông tin cung cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền của Nước đó không đủ để xác định lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú, với điều kiện là luật này sẽ được áp dụng phù hợp với các nguyên tắc tại Điều này, trong phạm vi thông tin cung cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền cho phép.”

Theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn này, doanh nghiệp nước ngoài được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Do đó, doanh nghiệp nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam đối với thu nhập thu được từ việc thực hiện hợp đồng gia công hoặc hợp đồng mua-bán hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất-nhập khẩu tại chỗ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Hiệp định thuế nêu trên.

Các nguyên tắc phân bổ lợi tức cho cơ sở thường trú quy định tại Khoản 2, 3 và 4, Điều 7 của Hiệp định thuế nêu trên được thể hiện tại nội luật - Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:

i) Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

ii) Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu: nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 1% trên doanh thu tính thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.a), Điều 13, Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - Bộ TC;
- Các Cục Thuế: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng;
- Các Vụ: TTr, CS, DNL, PC, CC - TCT;
- Lưu: VT, HTQT (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ




Nguyễn Đức Thịnh

 

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 1939/TCT-HTQT
Re: Application of Double Taxation Agreement between Vietnam and other countries/territories on in-country export/import

Hanoi, June 12, 2013

 

To:

- Hwa Seung Vina Co. Ltd.;
- Eclipse Polymers (HK) Co. Ltd.;
- Casum Shoes JSC.;
- Shinex Coatings JSC.;
- Crecimiento Industrial Vietnam Co. Ltd.;
- HongYuan Hai Phong Co. Ltd;
- Samsung Electronics Vietnam Co. Ltd.

In response to your enquiries about application of Double Taxation Agreements between Vietnam and other countries/territories on in-country export/import (hereinafter referred to as Tax Agreements), General Department of Taxation hereby provides the explanation below:

1. Determination of permanent establishments

A quotation from Paragraph 1, Article 5 of the Tax Agreement:

“1. According to this Agreement, “permanent establishment” means a fixed place of business through which the business of an enterprise is partly or wholly carried on."

Accordingly, a foreign enterprise that hires a Vietnamese enterprise to process goods in Vietnam and, on behalf of the foreign enterprise, deliver/transport the processed goods to another enterprise which is also located in Vietnam; or a foreign enterprise that buys goods from an enterprise in Vietnam and sells them to other independent enterprises in Vietnam in the form of in-country export/import and the Vietnamese enterprise which sells goods for the foreign enterprise, on behalf of the foreign enterprise, performs tasks such as following procedures for in-country export/import, delivering goods as requested by the foreign enterprise, putting goods into storage in Vietnam pending goods delivery, recalling goods with unsatisfactory quality that were manufactured/sold in Vietnam through a fixed establishment, which is the processor or seller.

2. Tax liability of permanent establishments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“1. The profits of an enterprise of a Contracting State shall be taxable only in that State unless the enterprise carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein. If the enterprise carries on business as aforesaid, the profits of the enterprise may be taxed in the other State but only so much of them as is attributable to that permanent establishment.

2. Subject to the provisions of paragraph 3, where an enterprise of a Contracting State carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein, there shall in each Contracting State be attributed to that permanent establishment the profits which it might be expected to make if it were a distinct and separate enterprise engaged in the same or similar activities under the same or similar conditions and dealing wholly independently with the enterprise of which it is a permanent establishment.

3. In determining the profits of a permanent establishment, it shall be allowed to deduct all operating expenses, including executive and general administrative expenses, whether incurred in the Contracting State in which the permanent establishment is situated or elsewhere.

4. No provisions of this Article shall affect the application of any law of a Contracting State related to determination of tax liability of an entity where information provided for the competent authority of that State are not sufficient to determine profits attributable to the permanent establishment, provided such law will be applied in accordance with the principles in this Article within the scope of information provided for the competent authority”.

According to instructions in (1) of this document, a foreign enterprise is considered having a permanent establishment in Vietnam. Therefore, such foreign enterprise shall pay corporate income tax (CIT) in Vietnam on the incomes from performance of the processing contract or goods trading contract in Vietnam in the form of in-country export/import but only so much of them as is attributable to that permanent establishment in Vietnam according to Paragraph 1 Article 7 of the aforementioned Tax Agreement.

The rules for distribution of profits to permanent establishments specified in Paragraph 2, 3, and 4 of Article 7 of the Tax Agreement are regulated in Circular No. 60/2012/TT-BTC dated April 12, 2012 of the Ministry of Finance. In particular:

i) Any foreign enterprise that pays value-added tax (VAT) using credit-invoice method, pays CIT on taxable income on the basis of declared revenues and expenses shall comply with provisions of the Law on Corporate income tax and its instructional documents.

ii) Any foreign enterprise that pays VAT directly on value added, pays CIT on revenue, or pays VAT using credit-invoice method, or pays CIT on revenue shall pay 1% CIT on taxable revenue as instructed in Point 2.a, Article 13, Section 3, Chapter II of Circular No. 60/2012/TT-BTC dated April 12 of the Ministry of Finance.

The addressed enterprises shall comply with the legislative documents referred to in this document./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PP DIRECTOR OF INTERNATIONAL COOPERATION DEPARTMENT




Nguyen Duc Thinh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Official Dispatch No. 1939/TCT-HTQT dated June 12, 2013, Application of Double Taxation Agreement between Vietnam and other countries/territories on in-country export/import

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.806

DMCA.com Protection Status
IP: 3.17.150.89
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!