TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9803/CT-TTHT
V/v: Thuế nhà thầu
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH SX bao bì kim loại và in trên kim loại
Địa chỉ: Lô số
37, đường số 3, KCN Tân Tạo, P. Tân Tạo, Q. Bình
Tân, TP. HCM
Mã số thuế:
0300825900
Trả lời văn bản số MPPL-FAD-2017/015 ngày 14/08/2017
của Công ty về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
“4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và
2, Điều này bao
gồm:
…
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam
nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam,
người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam’’
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (gọi
tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Khoản 4 Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng
thuế nhà thầu:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch
vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước
ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu
bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết
bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm
theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên
internet);
…
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài;
Ví dụ 7:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở
Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại
thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh
nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp doanh
nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi
giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam thì dịch
vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
…
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2013/TT-BTC ngày
25/08/2014 sửa đổi bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế
theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế
như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc
trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại
Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam
trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp
đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện
các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần
theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi
bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ, bổ sung tại Khoản
2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như
sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày, ký hợp đồng với cá
nhân không cư trú người nước ngoài (quốc tịch Singapore) cung cấp dịch vụ môi giới
bán hàng hóa của Công ty ở nước ngoài (xuất khẩu) thì khoản thu nhập từ hoa hồng
môi giới bán hàng hóa ở nước ngoài của cá nhân không cư trú trong trường hợp này được xác định là thu nhập phát
sinh ngoài Việt Nam thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu, tổ chức chi trả
khoản thu nhập này không khấu trừ thuế TNCN khi chi trả hoa hồng môi giới. Khoản
chi hoa hồng môi giới nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. PC;
- P. KT1;
- Lưu: VT, TTHT.
1688/17 mquan
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Nam Bình
|