TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81528/CT-HTr
V/v chính
sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
Kính gửi: Tổng cục Thuế
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 24512015/CV-TCĐ đề ngày 04/11/2015
của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hỏi về chính sách thuế, nội dung cụ thể
như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo
quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không
(0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại
thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ,
biếu, tặng, cho.
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường
về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ; tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường,
tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các
khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối
với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi
thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá
nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá
nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế
theo quy định.
…
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có
kèm theo phiếu mua hàng, phiếu
sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai,
tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ tặng kèm.”
- Căn cứ Điều 16 Chương III Thông tư 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về việc người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Tại Khoản 3a Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1
Điều 16 như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả
các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa,
dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng; trao đổi, trả thay lương cho người lao động và
tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...””.
+ Tại Khoản 2 Phụ lục 4 quy định về việc sử dụng hóa
đơn, chứng từ trong một số trường hợp như sau:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa
đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể
như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng
được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ
ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch
bỏ.
…
2.4. Sử dụng hóa
đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu,
cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ đối
với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa
đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện
theo hướng dẫn của pháp luật về thuế
GTGT.
b) Đối với hàng hóa,
dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao
đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa
đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Chương II Thông tư
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
thuế TNDN đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính.
2. Nội dung vướng mắc:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam thực hiện chương
trình tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại.
- Khi tặng quà cho khách hàng, Ngân hàng sử dụng loại
hóa đơn, chứng từ gì?
- Khoản chi từ việc tặng quà có được xác định là chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
3. Đề xuất của Cục Thuế TP Hà Nội.
Để thống nhất phương án xử lý về chính sách thuế đối
với hoạt động tặng quà cho khách hàng của các doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội
đề xuất:
- Trường hợp đơn vị tặng quà cho khách hàng bằng
voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại:
+ Về hóa
đơn chứng từ: Khi tặng quà bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
chưa phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do đó đơn vị không phải
lập hóa đơn, đơn vị căn cứ vào mục đích
chi tiền để lập chứng từ chi theo quy định.
+ Về xác định chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN: Đơn vị được xác định là chi phí được trừ đối với
khoản chi trên nếu đáp ứng điều kiện quy
định tại Khoản 1 Điều 6 Chương II Thông tư 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.
- Trường hợp
đơn vị tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại:
+ Về hóa
đơn chứng từ: Khi tặng quà bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
chưa phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do đó đơn vị phải không
phải lập hóa đơn, đơn vị căn cứ vào mục
đích chi tiền để lập chứng từ chi theo quy định.
+ Về xác định
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Hiện nay chưa có văn bản
quy định cụ thể đối với trường hợp xác định
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi tặng
quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ nhưng
không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về
thương mại. Đề nghị Tổng cục Thuế có văn bản
hướng dẫn về nội dung này.
Đề xuất của Cục Thuế TP Hà Nội: Vì hoạt động tặng quà
cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ của đơn vị
nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về
thương mại do đó, Cục Thuế TP Hà Nội đề xuất
khoản chi này không được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
Cục Thuế TP Hà Nội báo cáo và rất mong sớm nhận được
văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế để có cơ sở hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
(Cục Thuế TP Hà Nội sao gửi kèm công văn hỏi của đơn
vị).
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|