TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56621/CT-HTr
V/v: trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2015
|
Kính
gửi: Công ty TNHH MTV Ứng dụng kỹ
thuật và sản xuất - CN Hà Nội
(Địa chỉ: Số 89B Lý Nam Đế - Q. Hoàn Kiếm - Hà Nội)
MST: 0300520578-001
Trả lời công văn số 57/CNHN-KT ngày 07/04/2015 của Công ty TNHH
MTV ứng dụng kỹ thuật và sản xuất - CN Hà Nội (sau đây gọi
tắt là Chi nhánh) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến
như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT:
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“1.
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi
thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ
được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng
hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
….
Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu
phi thuế quan.
….
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà
hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì
thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị
dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ
là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở
ngoài Việt Nam.
…
c) Vận tải quốc tế
quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng
hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra
nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước
ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường
hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận
tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
2. Điều kiện áp dụng thuế
suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công
hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán
tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và
các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao,
nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua
hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa
đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ
thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ
qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh
toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ
48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng
mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B
tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có:
Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B;
chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B
tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty
A chuyển cho các công
ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty
B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty
A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng
cung ứng dịch vụ với tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán
tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật;
…
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển
hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuế vận chuyển
theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc
từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm
đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành
khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh
vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình
thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá
nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp. ”
+ Tại Điều 10 quy định thuế suất 5%;
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%.
Căn cứ các quy
định trên, trường hợp Chi nhánh ký hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Công ty TNHH MTV ứng dụng kỹ thuật
và sản xuất (gọi tất là TECAPRO), sau đó TECAPRO ký hợp đồng bán hàng cho Công
ty cổ phần đầu tư quốc tế Viettel (gọi tắt là VTG) thì:
+ Nếu Chi nhánh
ký hợp đồng mua hàng với bên bán hàng hóa
ở nước ngoài rồi giao hàng cho TECAPRO mà điểm giao, nhận ở ngoài Việt Nam thì hoạt
động mua bán hàng hóa giữa Chi nhánh và
TECAPRO được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại tiết a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
+ Nếu Chi nhánh ký hợp đồng mua hàng
tại Việt Nam và giao hàng theo chỉ định của TECAPRO cho VTG tại Việt Nam thì
Chi nhánh căn cứ vào thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ để xuất hóa đơn cho TECAPRO theo quy định.
+ Trường hợp Chi nhánh ký hợp đồng với TECAPRO thực
hiện cung cấp dịch vụ lắp đặt, triển khai, chạy thử theo chỉ định của TECAPRO
cho VTG ở nước ngoài thì trường hợp này không đáp ứng điều kiện được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0%. Chi nhánh xuất hóa
đơn GTGT thuế suất 10% cho TECAPRO.
+ Đối với các hợp đồng vận chuyển
hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam
ra nước ngoài hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài, không phân biệt có
phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện theo các hình thức phù
hợp với quy định của pháp luật thì bên
vận chuyển xuất hóa đơn GTGT thuế suất 0%
nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết c Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH MTV ứng dụng kỹ thuật và sản xuất - CN Hà Nội được biết và thực hiện ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P Ktr5; P pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|