BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/TCHQ-TXNK
V/v vướng mắc thực hiện Thông tư số
05/2021/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2022
|
Kính gửi: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng cục Hải quan nhận được một số phản ánh, kiến
nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Doanh nghiệp về việc vướng mắc thực hiện
Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT ngày 17/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Về vấn đề
này, Tổng cục Hải quan xin trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:
I. Về việc áp dụng các Danh mục theo quy định tại
Điều 3 Thông tư đối với một số trường hợp cụ thể
1. Về việc không thu thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong
các trường hợp theo quy định tại tiết b, tiết c khoản 17 Điều 4
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“...b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động
tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn
khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê, cho thuê lại.
... Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay,
dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt
với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho
thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.”
Vướng mắc: Khi xác định đối tượng không thu
thuế GTGT theo tiết b, tiết c khoản 17 Điều 4, cơ quan hải
quan cần đối chiếu: Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản
xuất được (Phụ Lục I), Danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong
nước đã sản xuất được (Phụ lục II), Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ
tùng thay thế trong nước đã sản xuất được (Phụ lục IV) và Phụ lục VI.
Tuy nhiên, trong Phụ lục VI có cả máy móc thiết bị.
Như vậy, khi xác định đối tượng không thu thuế GTGT đối với máy móc thiết bị
thì cơ quan hải quan có cần phải đối chiếu cả Phụ lục VI hay chỉ đối chiếu Phụ
lục II?
2. Trước đây, theo Điều 3
Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT quy định: “Các hàng hóa trong nước đã sản xuất
được nêu tại các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng chung và
không phụ thuộc mục đích sử dụng, trừ hàng hóa chuyên dùng”. Theo đó khi thực
hiện việc nhập khẩu hàng hóa là vật tư dầu khí thì doanh nghiệp phải kiểm tra,
đối chiếu hàng nhập khẩu với tất cả các Danh mục vật tư ban hành kèm theo Thông
tư để xác định hàng hóa đó trong nước đã sản xuất được hay chưa, từ đó mới xác
định có thuộc đối tượng miễn thuế tại điểm c khoản 15 Điều 16 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Tuy nhiên, theo Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT ngày
17/8/2021, quy định tại Điều 3 thuộc Thông tư số
01/2018/TT-BKHĐT được thay thế hoàn toàn bởi nội dung mới như sau:
“Điều 3. Các danh mục hàng hóa quy định tại Điều
2 Thông tư này là căn cứ xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối
tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế và không bao gồm
hết các hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được lưu thông trên thị trường
trong nước và quốc tế nhưng chưa được quy định tại Thông tư này.”
Vướng mắc: Khi nhập khẩu hàng hóa là vật tư
dầu khí chỉ cần đối chiếu với Phụ lục VI - Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động
dầu khí trong nước đã sản xuất được hay phải đối chiếu với tất cả các Danh mục
vật tư khác như trước đây.
II. Về sự chưa phù hợp giữa tên hàng, mã số, ký
hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật của một số hàng hóa cụ thể
1. Mặt hàng “Van” quy định
tại Phụ lục IV - Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế
trong nước đã sản xuất được.
Căn cứ Thông tư 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ
Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam, Biểu
Thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành thì việc phân loại mặt hàng “Van” (nhóm 8481) đầu
tiên phải căn cứ vào mục đích sử dụng, chức năng của van (ví dụ: van giảm áp,
van dùng trong truyền động dầu thủy lực hay khí nén, van kiểm tra, van đường ống
nước,...), sau đó mới phân loại theo chất liệu (bằng đồng, sát thép hay nhựa),
hoặc theo cấu tạo (van cổng, van bi,...). Như vậy, cùng một mặt hàng van có tên
gọi về mặt chất liệu, cấu tạo như nhau nhưng có mục đích sử dụng, chức năng
khác nhau thì có thể nằm ở các nhóm, phân nhóm khác nhau. Tuy nhiên, tên hàng một
số mặt hàng Van trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT
không nêu đủ các yếu tố như quy định tại Thông tư 65/2017/TT-BTC nên dẫn tới sự
chưa phù hợp với mã số trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư
05/2021/TT-BKHĐT với Thông tư 65/2017/TT-BTC .
Ví dụ trong Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT quy định:
- Tại STT 402 Phụ lục IV có tên hàng là “Van bướm
điều khiển bằng tay loại 4 đến 8 lỗ” nhưng cột mã số lại là 8481.30, theo Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi thì mã số 8481.30 là của tất cả các loại “Van kiểm tra
(van một chiều)”. Như vậy, thông tin mặt hàng “Van bướm điều khiển bằng tay loại
4 đến 8 lỗ” chưa đủ để xác định mã số 8481.30 theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam.
- Tại STT 404 Phụ lục IV có tên hàng là “Van một
chiều, áp mã 8481.30.20”. Tuy nhiên, cột mã số này theo Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi chỉ phù hợp với một loại “Van kiểm tra (van một chiều) bằng đồng hoặc hợp
kim đồng, có đường kính trong từ 2,5 cm trở xuống”. Như vậy, thông tin mặt hàng
“Van một chiều” chưa đủ để xác định mã số 8481.30.20 theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
- Tại STT 397 - STT 400 Phụ lục IV có tên hàng là
“Van dao...”. Tuy nhiên, cột mã số này theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thể hiện
phân nhóm 8481.30 tương ứng với Van kiểm tra (Van một chiều) theo Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Như vậy, thông tin mặt hàng “Van dao...” là
chưa đủ để xác định phân nhóm 8481.30 theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam.
- Tại STT 409 - STT 410 Phụ lục IV có tên hàng là
“Van góc...”. Tuy nhiên, cột mã số này theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thể hiện
phân nhóm 8481.80.63 tương ứng với Van đường ống nước loại khác theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Như vậy, thông tin mặt hàng “Van
góc...” là chưa đủ để xác định phân nhóm 8481.80.63 theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Về các mặt hàng như xà
lan, tàu thủy quy định tại STT 74, 76, 82, 86, 109 Phụ lục I - Danh mục phương
tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được.
Các mục hàng được quy định cụ thể từng thông số cố
định của tàu, xà lan, ví dụ tại STT 74: Chiều dài toàn bộ 122,4 m, chiều dài giữ
nguyên 2 trụ 119,7 m, chiều rộng thiết kế 44 m, chiều cao mép boong 7,5 m, mớn
nước thiết kế 5 m, mớn nước đánh chìm 13m, định biên thuyền viên 8 người, tải
trọng giàn khoan P (9500); trọng tải 18.000 tấn. Như vậy, chỉ những tàu hoặc xà
lan có các thông số chính xác như quy định mới thuộc loại trong nước đã sản xuất
được hay là bao gồm cả các loại tàu, xà lan có thông số nhỏ hơn và bằng mức quy
định. Ngoài ra, các thông số này áp dụng đồng thời hay chỉ cần đáp ứng một
thông số là đã thuộc loại trong nước đã sản xuất được.
3. Tại STT 40 Phụ lục VI - Danh mục vật tư cần
thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được, cột tên hàng: “Đồ dùng
bảo hộ lao động”, cột mã số “62.16”, cột ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ
thuật: “Quân, áo, giầy, ủng, mũ, yếm, găng tay”. Tuy nhiên, nhóm 62.16 tương ứng
với Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam (không bao gồm quần, áo, giầy, ủng, mũ, yếm). Như vậy, đối với
tên mặt hàng thể hiện là “Đồ dùng bảo hộ lao động” nhưng thông tin mã số hàng
hóa không phù hợp với thông tin ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật.
4. Tại STT 64 Phụ lục VI - Danh mục vật tư cần
thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được, cột tên hàng “Giàn cố
định trên biển”, cột mã số HS “8430.49.10”, cột ký hiệu quy cách, mô tả đặc
tính kỹ thuật thể hiện Loại giàn khai thác dầu khí đầu giếng... bao gồm cả các
mã 89.05..., mã 8905.13.00... và mã 94.06..., thiết kế theo yêu cầu của khách
hàng.
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm rõ nội dung thông
tin tại cột Ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật. Ngoài ra, mã số
8905.13.00 không có trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
III. Về việc áp dụng các văn bản của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xác nhận hàng hóa trong nước chưa sản xuất được trước thời điểm hiệu
lực của Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT .
Ngày 01/3/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số
1068/BKHĐT-KTCN về việc xác nhận mặt hàng trong nước chưa sản xuất được gửi
Liên danh TPSK - Thầu chính thi công gói thầu A1 - XD MN Olefins (MST:
3502349777); cụ thể một số mặt hàng chính:
STT
|
Tên hàng
|
Mã HS
|
Thông số
|
1
|
Khớp nối ống hàn loại hàn giáp mối (bằng thép
không ghỉ/ cacbon hợp kim)
|
73072310/ 73072390
(tùy đường kính)
|
Đường kính tới 90 inches loại không ren, khớp nối
được sử dụng là một phần của đường ống, mục đích thay đổi hướng, thay đổi đường
kính ống, Thiết kế theo tiêu chuẩn ASM B31.3 và B16.9. Sản xuất theo tiêu chuẩn
ASTM A234 cho ống cacbon và hợp kim, tiêu chuẩn A420 cho thép đúc cacbon
A420, tiêu chuẩn A403 cho thép không ghỉ
|
2
|
Khớp nối linh hoạt loại có ren ghép nối (bằng
thép không gỉ)
|
73072210/ 73072290
(tùy đường kính)
|
Đường kính từ 3/4 đến 8 inches. Khớp nối linh hoạt
được sử dụng để vận chuyển các dòng chất khác nhau bao gồm cả chất lỏng và chất
khí như khí, hơi nước, dầu và hóa chất. Việc thiết kế linh hoạt được sử dụng
nhằm phù hợp việc co giãn nhiệt, hấp thụ độ rung, yêu cầu sự đồng tâm của đường
ống
|
Theo mục số 57 Phụ lục VI Thông tư, quy định:
STT
|
Tên mặt hàng
|
Mã số theo biểu
thuế NK
|
Ký hiệu
|
Nhóm
|
Phân nhóm
|
57
|
Các phụ kiện đầu nối, khớp nối, khuỷu nối
|
7307
|
|
|
Bằng thép, loại đường kính đến 36 inch
|
|
|
|
|
|
|
Vướng mắc: Căn cứ Điều 3
Thông tư quy định: “Các danh mục hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này
là căn cứ xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng miễn
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế và không bao gồm hết các
hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được lưu thông trên thị trường trong nước
và quốc tế nhưng chưa được quy định tại Thông tư này”.
Đối với trường hợp này, doanh nghiệp có được tiếp tục
áp dụng công văn số 1068/BKHĐT-KTCN ngày 01/3/2021 để xác định hàng hóa nhập khẩu
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được hay không?
Do Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị ban hành Thông
tư số 05/2021/TT-BKHĐT ngày 17/8/2021, nên để có cơ sở áp dụng chính sách ưu
đãi thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định, Tổng cục Hải quan đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về các vướng mắc nêu trên và gửi về Tổng cục
Hải quan trước ngày 14/01/2022.
Trân trọng!
(Xin gửi kèm công văn số 2688/HQBRVT-TXNK ngày
01/11/2021 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; công văn số 0912/SLB/2021
ngày 10/12/2021 của Công ty TNHH Dịch vụ Schlumberger Việt Nam).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Công ty TNHH Dịch vụ Schlumberger
Việt Nam (Địa chỉ: Số 65A, đường 30/4,
phường 9, Cảng hạ lưu PTSC, thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu);
- Lưu: VT, TXNK (03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lưu Mạnh Tưởng
|