|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3833/TCHQ-GSQL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Hoàng Việt Cường
|
Ngày ban hành:
|
30/06/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 3833/TCHQ-GSQL
V/v giải đáp vướng mắc Thông tư số 116/2008/TT-BTC
ngày 04/12/2008
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
|
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Ngày 04/12/2008, Bộ Tài chính
ban hành Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng
hóa gia công với thương nhân nước ngoài. Thông tư này có hiệu lực thực hiện từ
08/01/2009.
Qua một thời gian triển khai thực
hiện theo phản ánh của một số doanh nghiệp và Cục Hải quan địa phương thì có một
số vướng mắc cần được hướng dẫn cụ thể. Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo
công văn này bảng tổng hợp giải đáp các vướng mắc liên quan đến nội dung Thông
tư số 116/2008/TT-BTC dẫn trên, yêu cầu các đơn vị Hải quan tổ chức quán triệt,
triển khai thực hiện và phổ biến rộng rãi để các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản
lý biết, phối hợp thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
các đơn vị kịp thời phản ánh những vướng mắc phát sinh về Tổng cục Hải quan (Vụ
Giám sát quản lý) để được hướng dẫn cụ thể.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ Chính sách thuế, Vụ Pc (để phối hợp);
- Phòng TM&CN Việt Nam (để phối hợp);
- Vụ KTTH, Vụ Pháp chế, Cục KTSTQ, Cục CNTT&TK HQ (để phối hợp);
- Trang Website;
- Lưu: VT, GSQL (5b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
BẢNG TỔNG HỢP
GIẢI
ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI THEO HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ SỐ 116/2008/TT-BTC NGÀY 04/12/2008 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH
(Ban hành kèm theo công văn số 3833/TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 6 năm 2009)
VƯỚNG
MẮC
|
XỬ
LÝ VƯỚNG MẮC
|
1. Thời điểm áp dụng Thông tư
số 116/2008/TT-BTC:
Đối với các hợp đồng gia công
đăng ký trước thời điểm Thông tư 116/2008/TT-BTC có hiệu lực thì khi thực hiện
thanh khoản có thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 116/2008/TT-BTC hay vẫn
thực hiện theo Quyết định 69/2004/QĐ-BTC (Hải quan: Hà Nội, Bình Dương, Bà Rịa
– Vũng Tàu, Hải Phòng).
|
1. Đối với hợp đồng gia công/phụ
lục hợp đồng gia công đăng ký trước thời điểm Thông tư số 116/2008/TT-BTC có
hiệu lực nhưng chưa đến hạn thanh khoản, thủ tục hải quan liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công diễn ra tại thời điểm
Thông tư số 116/2008/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì việc thanh khoản thực hiện
theo Thông tư số 116/2008/TT-BTC
|
2. Khái niệm vật tư gia
công tại điểm 4, khoản I, mục I:
Khái niệm này chưa cụ thể, thống
nhất với hướng dẫn tại Thông tư 59/2007/TT-BTC và Luật thuế GTGT. Do vậy, đề
nghị hướng dẫn bổ sung vật tư gia công nhập khẩu để áp dụng thống nhất với
quy định về thuế GTGT, thuế nhập khẩu (Hải quan Hà Nội).
|
2. Khái niệm vật tư gia công
nêu tại Thông tư số 116/2008/TT-BTC đã cụ thể, rõ ràng, do vậy không cần hướng
dẫn thêm. Đối với vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm gia công
xuất khẩu được miễn thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 của Chính phủ và Thông tư số 129/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của
Chính phủ và Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về
thuế GTGT.
|
3. Hình thức hợp đồng gia
công hướng dẫn tại điểm 1, khoản II, mục I:
|
|
3.1. Cần quy định rõ các hình thức
khác của hợp đồng gia công là gì (Hải quan TP.HCM).
|
3.1. Nội dung này hướng dẫn
theo quy định tại Luật Thương mại và Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/1/2006 của Chính phủ.
|
3.2. Nếu quá trình sản xuất sản
phẩm gia công, doanh nghiệp không thể hoàn chỉnh sản phẩm trong vòng 01 năm,
hai bên ký phụ lục gia hạn hợp đồng thì hải quan có được phép cho gia hạn?
Doanh nghiệp có phải thực hiện thanh khoản hợp đồng và chuyển nguyên phụ liệu
dư thừa phụ lục tiếp theo? (Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu).
|
3.2. Điểm 3.1, khoản II, mục I
Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn: Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh
các điều khoản của hợp đồng gia công đều phải thể hiện bằng phụ lục hợp đồng
và đăng ký các phụ lục này với cơ quan Hải quan trước hoặc cùng thời điểm
doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên của phụ lục hợp
đồng đó.
Thông tư số 116/2008/TT-BTC
không hướng dẫn cơ quan Hải quan được phép gia hạn thời hạn hiệu lực hợp đồng
gia công. Nếu doanh nghiệp không thể hoàn chỉnh sản phẩm trong vòng 01 năm,
thì doanh nghiệp phải thanh khoản xong phụ lục hợp đồng gia công này và chuyển
nguyên phụ liệu dư thừa sang phụ lục hợp đồng gia công tiếp theo.
|
4. Địa điểm làm thủ tục hải
quan theo hướng dẫn tại khoản III, mục I:
|
|
4.1. Đối với doanh nghiệp chế
xuất (DNCX): Đề nghị đối với doanh nghiệp nội địa nhận gia công cho DNCX thực
hiện theo hướng dẫn tại công văn số 6690/TCHQ-GSQL ngày 28/11/2007 tức là
doanh nghiệp nội địa được đăng ký hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan quản
lý DNCX (Hải quan Đồng Nai)
|
4.1. Địa điểm làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa gia công của DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2,
Điều 45 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
4.2. Trường hợp doanh nghiệp
Việt Nam ký hợp đồng gia công với nước ngoài, sau khi nhập khẩu nguyên liệu
thì chuyển toàn bộ cho đối tác VN khác gia công lại (02 doanh nghiệp này khác
địa bàn) thì hợp đồng gia công sẽ đăng ký tại Chi cục HQ nào? (Hải quan Bình
Dương).
|
4.2. Doanh nghiệp có thể đăng
ký tại 01 trong 02 nơi: Tại Hải quan nơi doanh nghiệp nhận gia công với nước
ngoài có cơ sở sản xuất hoặc tại Hải quan nơi doanh nghiệp nhận gia công lại
toàn bộ có cơ sở sản xuất theo hướng dẫn tại điểm 1, khoản III, mục I Thông
tư số 116/2008/TT-BTC.
|
4.3. Nếu một doanh nghiệp nhận
gia công không có cơ sở sản xuất tại TP.HCM nhưng thuê doanh nghiệp khác gia
công lại có cơ sở sản xuất tại TP.HCM thì có được đăng ký hợp đồng gia công tại
Cục Hải quan TP.HCM không?
|
4.3. Trường hợp doanh nghiệp
nhận gia công lại có cơ sở sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh thì được đăng ký hợp
đồng gia công tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh theo hướng dẫn tại điểm 1, khoản
III, mục I Thông tư số 116/2008/TT-BTC
|
5. Trách nhiệm của cơ quan
Hải quan hướng dẫn tại điểm 2, khoản IV, mục I:
|
|
5.1. Đề nghị xây dựng bộ tiêu chí
quản lý rủi ro cho từng loại hợp đồng gia công để có cơ sở phân loại, thanh khoản
đối với từng hợp đồng gia công, đồng thời tin học hóa vấn đề này (như việc
phân luồng tờ khai) để việc phân loại hợp đồng gia công được minh bạch, hạn
chế rủi ro cho công chức hải quan (Hải quan Hải Phòng)
|
5.1. Việc phân loại doanh nghiệp
để thanh khoản dựa trên hệ thống quản lý rủi ro hiện hành tại thời điểm doanh
nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung này
tại quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công với thương
nhân nước ngoài và theo yêu cầu quản lý rủi ro từng giai đoạn.
|
5.2. Đề nghị bổ sung tiêu chí
quản lý rủi ro cho từng hợp đồng gia công để có cơ sở phân loại doanh nghiệp
(như phân luồng) vì hiện tại trong hệ thống quản lý rủi ro chưa cập nhật hết
thông tin về doanh nghiệp (Hải quan Bình Dương)
|
5.2. Nội dung này được hướng dẫn
tại quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công với thương
nhân nước ngoài.
|
6. Kiểm tra cơ sở sản xuất
hướng dẫn tại điểm 2.4 khoản I, mục II:
|
|
6.1. Về kiểm tra năng lực sản
xuất, năng lực quản lý và các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo thực hiện hợp
đồng gia công: Đề nghị hướng dẫn rõ thế nào là không đủ năng lực sản xuất, năng
lực thực hiện hợp đồng gia công (Hải quan: Đồng Nai, Bình Dương).
|
6.1. Nội dung kiểm tra năng lực
sản xuất, năng lực quản lý và các vấn đề liên quan được hướng dẫn cụ thể tại
quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân
nước ngoài và theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ hải quan từng giai đoạn.
|
6.2. Về cơ sở gia công của các
hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình có cơ sở sản xuất nhỏ đề nghị vẫn được thực
hiện hợp đồng gia công cho nước ngoài (cơ sở may Dương Minh Tâm)
|
6.2. Thông tư số 116/2008/TT-BTC
dẫn trên không có phân biệt cơ sở sản xuất gia công lớn hay nhỏ. Đối với cơ sở
sản xuất gia công của hộ kinh doanh cá thể hoặc hộ gia đình nếu đảm bảo điều
kiện thực hiện hợp đồng gia công thì được đăng ký thực hiện hợp đồng gia công
theo quy định.
|
7. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh,
kiểm tra định mức hướng dẫn tại khoản II, mục II:
|
|
7.1. Điểm 4.3a, khoản II, mục
II hướng dẫn về thời điểm kiểm tra định mức “sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng
ký định mức với cơ quan Hải quan” là chưa đủ cơ sở để kiểm tra định mức vì thời
điểm đăng ký định mức cùng thời điểm đăng ký hợp đồng gia công hoặc thời điểm
đăng ký tờ khai nhập khẩu lô hàng nguyên liệu vật tư đầu tiên (Hải quan: Hà Nội,
Đồng Nai).
|
7.1. Theo hướng dẫn tại điểm
4.3, khoản II, mục II, Thông tư số 116/2008/TT-BTC thì có 05 thời điểm để Hải
quan thực hiện kiểm tra định mức. Do vậy, lãnh đạo Chi cục quyết định lựa chọn
thời điểm kiểm tra định mức thích hợp.
|
7.2. Đề nghị thống nhất bảng điều
chỉnh định mức (Hải quan Hải Phòng)
|
7.2. Khi có điều chỉnh định mức
thì doanh nghiệp sử dụng Bảng đăng ký định mức từng mã hàng (mẫu 03/ĐKĐM-GC-Phụ
lục I) được thay tên “Bảng đăng ký định mức từng mã hàng” thành “Bảng điều chỉnh
định mức từng mã hàng”. Tại phần giới thiệu các thông số (cuối mẫu 03) bổ
sung thêm mã phụ của mã hàng có định mức điều chỉnh sau khi đã thống nhất với
doanh nghiệp.
|
7.3. Trường hợp định mức thực
tế thấp hơn hoặc cao hơn định mức doanh nghiệp đã thỏa thuận trong hợp đồng
gia công thì doanh nghiệp có phải ký kết phụ lục hợp đồng gia công hay không
(Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu).
|
7.3. Theo hướng dẫn tại điểm
3.1, khoản II, mục I Thông tư số 116/2008/TT-BTC, thì mọi sự thay đổi, bổ
sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công đều phải thể hiện bằng
phụ lục hợp đồng và đăng ký các phụ lục này với cơ quan Hải quan trước hoặc
cùng thời điểm doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên
của phụ lục hợp đồng đó.
Theo đó, nếu định mức thực tế
có thay đổi so với định mức thỏa thuận trong hợp đồng gia công thì doanh nghiệp
phải đăng ký định mức điều chỉnh theo phụ lục hợp đồng bổ sung.
|
8. Thủ tục cung ứng NPL gia
công hướng dẫn tại khoản IV: Đối với NPL tự cung ứng bằng cách nhập khẩu từ
nước ngoài doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo loại hình NK kinh doanh có được
không (Hải quan Bình Dương).
|
8. Đối với nguyên phụ liệu tự
cung ứng bằng cách nhập khẩu từ nước ngoài đề nghị doanh nghiệp phải đăng ký
theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng dẫn tại
điểm 2.3, khoản IV, mục II Thông tư 116/2008/TT-BTC.
|
9. Thủ tục hải quan đối với
máy móc, thiết nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công theo hướng dẫn tại điểm
3.1, điểm 3.2, khoản V, mục II:
Đề nghị làm rõ:
|
|
9.1 Khái niệm máy móc thiết bị
thuê, mượn trực tiếp phục vụ gia công và không trực tiếp phục vụ gia công để
làm cơ sở phân biệt, áp dụng thủ tục hải quan và thuế nhập khẩu theo quy định
(Hải quan Hà Nội).
|
9.1. Theo hướng dẫn tại điểm
9, khoản I, mục I Thông tư số 116/2008/TT-BTC thì “Máy móc, thiết bị, dụng cụ
gia công” là những máy móc, thiết bị, dụng cụ nằm trong dây chuyền công nghệ
sản xuất sản phẩm gia công. Do người thuê gia công cho người nhận gia công
thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công. Ngoài ra, có thể căn cứ vào luận
chứng kinh tế kỹ thuật hoặc quy trình sản xuất sản phẩm gia công để xác định
máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ gia công hoặc không trực tiếp phục vụ gia
công.
|
9.2. Thuế nhập khẩu đối với phụ
tùng, linh kiện nhập khẩu để thay thế, sửa chữa cho máy móc, thiết bị thuê mượn
theo các trường hợp trên (Hải quan Hà Nội).
|
9.2. Chính sách thuế áp dụng đối
với phụ tùng, linh kiện nhập khẩu để thay thế, sửa chữa thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính.
|
10. Thủ tục hải quan đối với
hàng mẫu gia công hướng dẫn tại khoản VI, mục II:
|
|
Hàng hóa nhập khẩu để làm mẫu
gia công thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không nhằm mục
đích thương mại, có nghĩa là đăng ký tờ khai theo loại hình phi mậu dịch.
Doanh nghiệp mở tờ khai phi mậu dịch tại Chi cục Hải quan nào (Hải quan Bà Rịa
– Vũng Tàu)
|
10. Do hàng mẫu không có giá
trị thanh toán và không đưa vào thanh khoản, nên tờ khai xuất/nhập khẩu hàng
mẫu được đăng ký theo loại hình phi mậu dịch và thực hiện thủ tục tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất/nhập.
|
11. Trường hợp HĐGC hết hiệu
lực nhưng còn sản phẩm gia công chưa xuất hết hướng dẫn tại điểm 1.4, khoản
VII, mục II:
|
|
Đề nghị hướng dẫn bổ sung:
Doanh nghiệp phải có văn bản thỏa thuận (hoặc phụ lục) về xuất khẩu số lượng
sản phẩm gia công này để làm cơ sở giải quyết phát sinh trong quá trình làm
thủ tục xuất khẩu các lô hàng (Hải quan Hà Nội)
|
11. Tại điểm 1.4, khoản VII, mục
II Thông tư số 116/2008/TT-BTC đã hướng dẫn doanh nghiệp phải có văn bản cam
kết với Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công về việc xuất khẩu số sản
phẩm này trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia công. Do vậy,
không cần yêu cầu doanh nghiệp phải ký bổ sung phụ lục hợp đồng. Văn bản cam
kết là cơ sở để giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có).
|
12. Thủ tục giao nhận sản
phẩm hoặc nguyên phụ liệu gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại khoản X:
|
|
12.1. Đề nghị quy định rõ phiếu
xuất kho phải theo quy định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp không được tự thiết
kế nếu không được phép của cơ quan thuế địa phương. Trường hợp giao nhận
nguyên phụ liệu gia công chuyển tiếp từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng
gia công khác cùng đối tác nhận gia công thì không phải xuất trình phiếu xuất
kho (Hải quan Bình Dương).
|
12.1. Phiếu nhập/xuất kho thực
hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Trường hợp giao nhận nguyên phụ
liệu gia công chuyển tiếp từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công
khác cùng đối tác nhận gia công thì không phải xuất trình phiếu xuất kho.
|
12.2. Trường hợp doanh nghiệp
xin chuyển lần đầu nguyên phụ liệu từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia
công khác trong quá trình gia công có được chấp nhận không (Hải quan Đồng
Nai)
|
12.2. Nếu nguyên phụ liệu
không thuộc trường hợp không được chuyển nguyên liệu, vật tư sang hợp đồng
gia công khác hướng dẫn tại điểm 6.2.3d, khoản XII, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC
thì doanh nghiệp được phép chuyển sang hợp đồng gia công khác.
|
12.3. Nếu doanh nghiệp chuyển
toàn bộ 01 loại nguyên phụ liệu trong nhiều loại nguyên phụ liệu sang hợp đồng
gia công khác hoặc doanh nghiệp khác có được không (Hải quan TP.HCM).
|
12.3. Việc chuyển nguyên phụ
liệu gia công chỉ có thể xảy ra khi thuê gia công lại, gia công chuyển tiếp
hoặc chuyển sang hợp đồng gia công khác khi thanh khoản hợp đồng gia công. Do
vậy, doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể lý do chuyển nguyên phụ liệu, cơ
quan Hải quan kiểm tra xem, xét xử lý cụ thể đối với từng trường hợp.
|
13. Thủ tục hải quan xuất
khẩu, nhập khẩu đối với sản phẩm gia công hướng dẫn tại khoản VIII, mục II:
|
|
Khi làm thủ tục xuất khẩu tại
chỗ sản phẩm gia công, doanh nghiệp phải khai báo nguyên liệu, vật tư tự cung
ứng, vì không khai báo thì trên máy vi tính sẽ báo âm nguyên liệu khi thanh khoản
(Hải quan Hải Phòng)
|
13. Về nguyên tắc, trong mọi
trường hợp khi xuất khẩu sản phẩm gia công, doanh nghiệp phải kê khai phần
nguyên phụ liệu tự cung ứng. Do vậy, cần hướng dẫn doanh nghiệp khai nguyên
phụ liệu tự cung ứng khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm và nhập máy số liệu
nguyên phụ liệu tự cung ứng; chỉ yêu cầu doanh nghiệp khai một lần khi làm thủ
tục xuất khẩu sản phẩm gia công.
|
14. Đối với trường hợp thuê
gia công lại hướng dẫn tại khoản IX, mục II:
|
|
14.1. Đối với doanh nghiệp
thuê gia công lại toàn bộ thì cơ sở sản xuất của bên nhận gia công lại toàn bộ
có được chấp nhận không (Hải quan Hải Phòng)
|
14.1. Đối với trường hợp thuê
gia công lại toàn bộ thì cơ sở sản xuất của bên nhận gia công lại vẫn được chấp
nhận và cơ quan hải quan vẫn tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất khi cần thiết.
|
14.2. Các chứng từ kế toán
liên quan đến phiếu xuất, nhập kho nguyên liệu, sản phẩm phục vụ công tác kiểm
tra của Hải quan là chứng từ của doanh nghiệp nào (Hải quan Hải phòng)
|
14.2. Về các chứng từ kế toán:
Nếu bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu đưa vào kho của chính doanh nghiệp
sau đó mới chuyển cho bên nhận gia công lại thì phiếu nhập kho, xuất kho
nguyên liệu khi cơ quan Hải quan kiểm tra là của bên nhận gia công. Trường hợp
nguyên liệu được đưa trực tiếp vào kho của bên nhận gia công lại thì phiếu xuất
kho, nhập kho nguyên liệu, sản phẩm khi cơ quan Hải quan kiểm tra là chứng từ
của bên nhận gia công lại (kèm hợp đồng gia công lại).
|
15. Thủ tục thanh khoản hướng
dẫn tại khoản XII, mục II:
|
|
15.1. Đối với các hợp đồng gia
công đăng ký trước ngày Thông tư số 116/2008/TT-BTC có hiệu lực thì không yêu
cầu doanh nghiệp xuất trình chứng từ thanh toán (Hải quan Lạng Sơn).
|
15.1. Đối với các hợp đồng/phụ
lục hợp đồng gia công đăng ký trước ngày Thông tư số 116/2008/TT-BTC có hiệu
lực, nhưng thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm thực hiện vào thời điểm Thông
tư số 116/2008/TT-BTC có hiệu lực thì doanh nghiệp phải xuất trình chứng từ
thanh toán tiền công khi làm thủ tục thanh khoản.
|
15.2. Đề nghị hướng dẫn rõ nếu
doanh nghiệp không xuất trình chứng từ thanh toán tiền công gia công khi nộp
hồ sơ thanh khoản thì hồ sơ thanh khoản có đầy đủ, hợp lệ để thực hiện thanh khoản.
|
15.2. Theo hướng dẫn tại điểm
1.3, khoản XII, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC thì lãnh đạo Chi cục Hải
quan quản lý hợp đồng gia công xem xét gia hạn thời hạn nộp chứng từ thanh
toán cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp được gia hạn thì thực
hiện thanh khoản bình thường.
|
Nên yêu cầu doanh nghiệp xuất
trình chứng từ thanh toán khi kiểm tra sau thông quan (Hải quan TP.HCM).
|
Việc yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng
từ thanh toán là một trong các căn cứ để xác định việc thực hiện hợp đồng gia
công giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công và để cơ quan Hải quan kiểm
tra chứng từ này khi thanh khoản hợp đồng gia công hoặc khi kiểm tra sau
thông quan.
|
15.3. Về thời hạn nộp hồ sơ
thanh khoản hướng dẫn tại điểm 2: Hướng dẫn chậm nhất 45 ngày làm việc kể từ
ngày hợp đồng gia công hết hiệu lực doanh nghiệp phải nộp đủ hồ sơ thanh khoản.
Nhưng tại điểm 5.1.c (xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản) lại hướng dẫn 90
ngày kể từ ngày quá thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản. Vậy 90 ngày này có được
hiểu là 90 ngày làm việc không? Trên chương trình theo dõi nợ quá hạn trên
máy thì thời hạn hiệu lực hợp đồng là 90 ngày (ngày hành chính) máy đã báo
không được đăng ký tờ khai, vậy có mâu thuẫn với Thông tư số 116/2008/TT-BTC
không?
Đề nghị sửa “ngày làm việc”
thành ngày hành chính (30 ngày/tháng) như trên hệ thống dữ liệu quản lý hàng
gia công hiện nay. Vì nếu quy định là ngày làm việc thì thời gian theo dõi và
xử lý hợp đồng gia công sẽ kéo dài, dẫn tới tồn đọng; gây khó khăn cho cơ
quan Hải quan do trên hệ thống dữ liệu chương trình quản lý hàng gia công sử
dụng là ngày hành chính (Hải quan TP.HCM).
|
15.3. Theo quy định tại khoản
5 Điều 32 Luật qủan lý thuế thì thời hạn khai thuế chậm nhất ngày thứ bốn
mươi lăm kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng … doanh nghiệp
phải nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thời hạn
nộp hồ sơ thanh khoản, thời hạn phân loại, đối chiếu, xử lý quá hạn thời hạn
thanh khoản, thời hạn phân loại, đối chiếu, xử lý quá hạn thời hạn hướng dẫn
tại điểm 2, 3, 4, 5 khoản XII, mục II, Thông tư số 116/2008/TT-BTC là ngày
làm việc. Trên hệ thống việc theo dõi thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản chỉ là
tham số của chương trình. Tổng cục Hải quan (Cục CNTT) hoàn toàn có thể thay
đổi được theo yêu cầu của các văn bản hướng dẫn.
|
15.4. Về thời hạn xử lý nguyên
phụ liệu dư thừa hướng dẫn tại điểm 3.1:
Đối với doanh nghiệp chấp hành
tốt pháp luật hải quan trong thời hạn 15 ngày cơ quan hải quan xác nhận thanh
khoản cho doanh nghiệp là không phù hợp vì doanh nghiệp được phép giải quyết
nguyên phụ liệu dư thừa trong thời hạn 30 ngày. Đề nghị có hướng dẫn (Hải
quan Bình Dương)
|
15.4. Tại điểm 3, điểm 4 khoản
XII, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC đã hướng dẫn rõ:
- Đối với doanh nghiệp chấp
hành tốt pháp luật hải quan: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp nộp
hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan Hải quan kiểm tra, xác nhận hoàn
thành việc thanh khoản; Sau đó trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được xác nhận
thanh khoản doanh nghiệp làm thủ tục để giải quyết nguyên phụ liệu dư thừa
theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp khác
(không được coi là chấp hành tốt pháp luật hải quan): Cơ quan Hải quan kiểm
tra xác nhận thanh khoản trong thời gian 30 ngày; Sau đó trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan xác nhận thanh khoản, doanh nghiệp làm thủ tục
giải quyết nguyên phụ liệu dư thừa theo quy định.
|
15.5. Về thực hiện thanh khoản
tại trụ sở doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm 3.3:
Đề nghị hướng dẫn cụ thể việc
kiểm tra hồ sơ thanh khoản tại doanh nghiệp, tránh việc kiểm tra tràn lan, vì
tiêu chí “nhiều hợp đồng gia công” chưa rõ ràng, theo doanh nghiệp thì khoản 100
tờ khai là lớn, nhưng theo Hải quan thì phải trên 1000 tờ khai mới là lớn (Hải
quan Đồng Nai)
|
15.5. Giao lãnh đạo Chi cục Hải
quan quản lý hợp đồng gia công xem xét trên cơ sở khối lượng và điều kiện, khả
năng của cơ quan hải quan để quyết định cụ thể việc kiểm tra hồ sơ thanh khoản
tại trụ sở doanh nghiệp hoặc tại cơ quan Hải quan.
|
15.6. Về xử lý hợp đồng gia
công quá hạn chưa thanh khoản hướng dẫn tại điểm 5.1:
|
|
15.6.a. Đề nghị hướng dẫn việc
tính thuế, ấn định thuế đối với trường hợp trì hoãn, chây ỳ không thanh khoản
(Hải quan: Bình Dương, TP.HCM)
|
15.6.a. Tại điểm 5.1.a2, khoản
XII, mục II của Thông tư số 116/2008/TT-BTC hướng dẫn: Tính thuế, ấn định số
tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với số nguyên liệu, vật tư, máy móc thuộc hợp
đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên
liệu như đối với hàng nhập kinh doanh. Nguyên tắc và thủ tục ấn định thuế thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ
Tài chính.
|
15.6.b. Về việc lập biên bản
đơn phương hướng dẫn tại điểm 5.1.a1, khoản XII, mục II:
Đề nghị hướng dẫn lập biên bản
đơn phương là biên bản gì (Hải quan Bình Dương) Việc lập biên bản đơn phương
theo hướng dẫn tại điểm 5.1.a1 có trái với quy định tại Điều 55 Pháp lệnh xử
phạt vi phạm hành chính (Hải quan Hải phòng).
|
15.6.b. Lập biên bản chứng nhận
để làm cơ sở xử lý các công việc liên quan.
Để hạn chế tình trạng tồn đọng
hợp đồng gia công, nếu sau khi có văn bản mời mà doanh nghiệp không đến thì cơ
quan Hải quan tiến hành lập biên bản chứng nhận đơn phương để làm cơ sở xử lý
các vấn đề về thuế. Mẫu biên bản chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Thông
tư hướng dẫn tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 và Nghị định số 18/2009/NĐ-CP
ngày 18/2/2009. Lưu ý Biên bản đơn phương này không phải để xử phạt vi phạm
hành chính, mà là cơ sở để áp dụng các biện pháp khác khi doanh nghiệp chây ỳ
không thanh khoản như ấn định thuế nêu tại điểm 15.6a nêu trên.
|
15.6.c. Đề nghị chỉ tính thuế,
ấn định số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với số nguyên phụ liệu dư thừa,
máy móc, thiết bị thuê mượn thuộc hợp đồng gia công còn dư khi thanh khoản,
không tính trên toàn bộ nguyên phụ liệu chưa thanh khoản (Hải quan: Bình
Dương, Đồng Nai). Thời điểm tính thuế đối với máy móc, thiết bị tạm nhập là
thời điểm thay đổi mục đích miễn thuế (Hải quan TP.HCM).
|
15.6.c. Tính thuế, ấn định số
tiền thuế nhập khẩu cho toàn bộ hợp đồng gia công chưa thanh khoản, kể cả máy
móc, thiết bị tạm nhập. Thời điểm tính thuế tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập
khẩu nguyên liệu. Thời hạn nộp thuế là 10 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan ký
văn bản ấn định thuế (theo hướng dẫn tại Điều 18, Thông tư số 79/2009/TT-BTC
ngày 20/4/2009).
|
Đề nghị chỉ ấn định thuế nhập
khẩu, không ấn định phạt chậm nộp và thuế GTGT. Doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu
vào tài khoản chuyên thu (Hải quan: TP.HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu)
|
Doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu
vào tài khoản tạm thu. Thuế GTGT nộp vào tài khoản chuyên thu. Sau khi doanh
nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản, cơ quan Hải quan sẽ hoàn trả tiền thuế, tiền phạt
tương ứng với lượng hàng hóa thực xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
để thực hiện hợp đồng gia công nhưng không xuất khẩu thì thực hiện truy thu
thuế theo quy định tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009.
|
15.7. Nguyên phụ liệu dư thừa
bên đặt gia công biếu quà tặng cho bên nhận gia công đăng ký tờ khai theo loại
hình phi mậu dịch, thời điểm tính thuế là thời điểm nào (Hải quan TP.HCM)
|
15.7. Thời điểm tính thuế đối
với nguyên phụ liệu dư thừa bên đặt gia công biếu tặng cho bên nhận gia công
là thời điểm mở tờ khai phi mậu dịch.
|
16. Về trường hợp không được
chuyển nguyên phụ liệu dư thừa sang hợp đồng gia công khác hướng dẫn tại tiết
d, điểm 6.2.3, khoản XII, mục II thì xử lý nguyên vật liệu này như thế nào (Hải
quan Đồng Nai, Bình Dương)
|
16. Thực hiện theo hướng dẫn tại
điểm 6.1, khoản XII, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC, trừ điểm 6.1.c.
|
17. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài:
|
|
Đề nghị hướng dẫn thủ tục tái
nhập khẩu máy móc, thiết bị đối với doanh nghiệp VN đặt gia công ở nước ngoài
trong trường hợp:
- Máy móc, thiết bị trong nước
xuất khẩu cho bên nhận gia công ở nước ngoài nay nhập khẩu về VN.
- Máy móc, thiết bị do bên đặt
gia công ở VN mua từ nước thứ 3 giao cho bên nhận gia công ở nước ngoài, nay
nhập khẩu về VN (Hải quan Đồng Nai).
|
17. Nội dung này được hướng dẫn
tại quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công với thương
nhân nước ngoài.
|
18. Đề nghị hướng dẫn thủ tục
cụ thể đối với phụ liệu nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh để thực hiện
hợp đồng gia công, tránh trường hợp mất tờ khai hải quan (Hải quan Hải
Phòng).
|
18. Thủ tục hải quan đối với nhập
khẩu phụ liệu để thực hiện hợp đồng gia công qua đường chuyển phát nhanh thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 33/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu kiện, bưu phẩm, hàng hóa xuất nhập
khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua
đường chuyển phát nhanh. Theo đó, nếu chủ hàng biết hàng hóa của mình đã về đến
Việt Nam thì chủ hàng đăng ký tờ khai theo đúng loại hình gia công tại Chi cục
Hải quan quản lý hợp đồng gia công, sau đó chuyển hồ sơ cho doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát nhanh để làm tiếp thủ tục hải quan với Chi cục Hải
quan Bưu cục ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế theo thủ tục
chuyển cửa khẩu. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì Chi cục Hải
quan Bưu cục ngoại dịch hoặc Chi cục Hải quan sân bay quốc tế thực hiện theo
đề nghị của Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh,
thành phố hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh chịu
trách nhiệm luân chuyển hồ sơ đi, hồ sơ đến theo đúng quy định về chuyển cửa
khẩu.
|
Công văn số 3833/TCHQ-GSQL về việc giải đáp vướng mắc Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 3833/TCHQ-GSQL ngày 30/06/2009 về việc giải đáp vướng mắc Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 do Tổng cục Hải quan ban hành
2.348
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|