BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số: 3627/LĐTBXH-QLLDNN Về việc ký xác nhận bản cam kết và đăng ký chữ ký, mẫu dấu |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 3627/LĐTBXH-QLLDNN NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC KÝ XÁC NHẬN BẢN CAM KẾT VÀ ĐĂNG KÝ CHỮ KÝ, MẪU DẤU
Kính gửi: Các Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ
Uỷ ban Lao động Đài Loan đã có một số thay đổi trong chính sách tiếp nhận lao động nước ngoài, theo đó từ ngày 9/11/2001 tất cả lao động nước ngoài trước khi sang làm việc tại Đài Loan phải có bản cam kết về lương và các chi phí liên quan khác mà người lao động phải nộp. Bản cam kết do người lao động và Doanh nghiệp cung ứng lao động Việt Nam ký có xác nhận của Cơ quan chủ quản Doanh nghiệp (có mẫu đính kèm). Bản cam kết là điều kiện kiên quyết để Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội, Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại thành phố Hồ Chí Minh cấp thị thực nhập cảnh vào Đài Loan và khi lao động sang đến Đài Loan phải nộp cho chủ sử dụng lao động để xin cấp thẻ lao động.
Để đảm bảo việc đưa lao động vào làm việc tại Đài Loan không bị gián đoạn, sau khi trao đổi với Đại diện Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan tổ chức lao động của Tổng Công ty ký xác nhận Bản cam kết nói trên. Để kịp làm thủ tục cấp visa cho lao động vào Đài Loan, đề nghị Quý Tổng Công ty gửi gấp bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký (theo phụ lục đính kèm) đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
BẢN CAM KẾT VỀ LƯƠNG VÀ CHI PHÍ CỦA LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI SANG LÀM VIỆC TẠI ĐÀI LOAN
Tôi đã thực sự hiểu việc đến Đài Loan làm việc, thời gian làm việc tối đa là 3 năm, nhưng có được gia hạn năm thứ 3 hay không còn phải phụ thuộc vào biểu hiện làm việc của tôi và nhu cầu của chủ sử dụng. Khi đến Đài Loan làm việc, về tiền lương, tiền làm thêm giờ nếu phù hợp vơí Luật Lao động tiêu chuẩn Đài Loan thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nếu không phù hợp với Luật Lao động tiêu chuẩn thì phải thực hiện theo hợp đồng lao động.
Tôi thực sự đã hiểu những khoản chi phí và tiền lương được hưởng khi đến làm việc tại Đài Loan như sau:
I. NHỮNG CHI PHÍ ĐẾN ĐÀI LOAN LÀM VIỆC:
1. Toàn bộ chi phí trước khi đến làm việc tại Đài Loan (tính theo đồng tiền của nước xuất khẩu lao động)
(1) Phí môi giới................. đồng (Viết bằng chữ.......................)
(2) Chi phí quy định và các chi phí khác
Hạng mục |
Số tiền |
Hạng mục khác |
Số tiền |
Phí khám sức khoẻ |
|
|
|
Phí đào tạo |
|
|
|
Phí làm lý lịch tư pháp |
|
|
|
Phí làm hộ chiếu |
|
|
|
Phí làm visa |
|
|
|
Phí giáo dục định hướng |
|
|
|
Phí mua vé máy bay |
|
|
|
Thuế sân bay |
|
|
|
Cộng |
|
|
|
(Viết bằng chữ...................................................................................)
2. Các khoản vay (tính theo đồng tiền của nước XKLĐ, liệt kê rõ các khoản mục vay, mục đích sử dụng và số tiền vay)
Hạng mục |
Số tiền |
Hạng mục |
Số tiền |
|
|
|
|
Cộng |
|
Phương thức thanh toán |
Chia thành ...... kỳ, mỗi kỳ trả......... đồng |
(Viết bằng chữ.............................................................................)
3. Chi phí ước định sau khi đến Đài Loan (NT$)
(1) Phí môi giới: theo quy định các Công ty môi giới của Đài Loan không được thu khoản phí này một lần nữa từ người lao động nước ngoài.
(2) Phí Dịch vụ và phí giao thông: năm thứ nhất mỗi tháng.......... NT$, năm thứ hai mỗi tháng..... NT$, năm thứ ba mỗi tháng.... NT$ (theo quy định thì phí dịch vụ, phí giao thông và các phí trong quy định không được thu trước)
(3) Các khoản phí quy định hoặc các phí khác (liệt kê theo thực tế các khoản mục và số tiền)
Hạng mục |
Số tiền |
Hạng mục |
Số tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
(Viết bằng chữ ........................................................ Tân Đài tệ)
II. TIỀN LƯƠNG (NT$)
1. Tôi đã tìm hiểu đầy đủ mức lương ước định hàng tháng tôi được lĩnh ở Đài Loan là:............NT$ (Viết bằng chữ........................ Tân Đài tệ)
2. Phí bảo hiểm và thuế phải nộp tổng cộng mỗi tháng là:...........TN$ (Viết bằng chữ .................................................... Tân Đài tệ)
......, ngày..... tháng..... năm.....
Họ tên người cam kết
Số hộ chiếu:..............
(Ký tên và ghi rõ họ tên) |
Giám đốc
Công ty Cung ứng lao động Việt Nam
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Hà Nội, ngày... tháng.... năm....
Xác nhận của cơ quan Chủ quản
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
* Ghi chú:
1. Bản cam kết phải thực sự do người lao động điền và ký tên, được người phụ trách công ty cung ứng lao động Việt Nam ký tên đóng dấu, sau đó phải được Vụ Tổ chức - Cán bộ của các Bộ, Ngành hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương ký xác nhận.
2. Bản cam kết sau khi đã được xác nhận, người lao động mang theo giao cho chủ sử dụng để làm thủ tục xin giấy phép lao động, nếu không có sẽ không được cấp và theo quy định người lao động sẽ bị cưỡng chế xuất cảnh.
3. Khi lao động nước ngoài nộp các khoản phí phải yêu cầu các công ty môi giới giao lại phiếu thu dùng làm căn cứ khi có tranh chấp xảy ra.
4. Nếu các công ty cung ứng lao động Việt Nam và các công ty môi giới Đài Loan thu các khoản phí không theo quy định hoặc chủ sử dụng Đài Loan không trả lương theo hợp đồng lao động thì kiến nghị lên Uỷ ban Lao động Đài Loan. Uỷ ban Lao động Đài Loan sau khi nhận được kiến nghị của người lao động sẽ đảm bảo giữ bí mật và bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động làm việc tại Đài Loan, sẽ không bị bất kỳ tổn hại nào. Điện thoại đường dây nóng tại Đài Loan: tiếng Anh: 0800-885-885, tiếng Việt: 0800-017-858, tiếng Thái: 0800-885-995, tiếng Indonnesia: 0800-885-985.
5. Những người làm giả bản cam kết này hoặc điền không trung thực sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Dịch vụ việc làm của Đài Loan.
BẢN CAM KẾT LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ĐÃ THỰC SỰ HIỂU RÕ NHỮNG QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN TRONG LUẬT DỊCH VỤ VIỆC LÀM ĐÀI LOAN
Tôi được tuyển dụng sang làm việc tại Đài Loan theo các quy định liên quan trong Luật Dịch vụ việc làm của Đài Loan, cam kết đã thực sự hiểu rõ những quy định dưới đây và tự nguyện chấp hành:
1. Sau khi nhập cảnh vào Đài Loan, tôi phải tuân theo sự sắp xếp của chủ sử dụng trong vòng 3 ngày tới bệnh viện do Nha Y tế Viện Hành chính Đài Loan chỉ định để làm thủ tục kiểm tra sức khoẻ; sau đó trong vòng 30 ngày trước sau mỗi 6 tháng kiểm tra sức khoẻ định kỳ tại bệnh viện do chủ sử dụng sắp xếp. Nếu tôi từ chối kiểm tra sức khoẻ hoặc sức khoẻ tôi không đạt yêu cầu thì Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động của tôi theo luật định và buộc tôi phải xuất cảnh, không cho phép được trở lại Đài Loan làm việc nữa.
2. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, tôi chỉ được phép làm những công việc cho chủ sử dụng nêu trong hợp đồng lao động và được Uỷ ban Lao động Viện Hành chính Đài Loan cho phép. Nếu chưa xin phép mà đã đi làm cho chủ sử dụng khác hoặc làm những công việc không đúng như quy định trong giấy phép thì đều bị coi là phạm pháp, Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động của tôi buộc tôi phải về nước và không cho phép tôi quay trở lại Đài Loan làm việc nữa.
3. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, tôi không được bỏ việc 3 ngày liền mà không thông báo với chủ sử dụng. Nếu vi phạm quy định này, Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động và cưỡng chế tôi phải về nước trước thời hạn và không được phép quay trở lại làm việc tại Đài Loan nữa.
4. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, tôi không được phép cho người thân đến ở cùng phòng. Nếu vi phạm Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động buộc về nước trước thời hạn và không được phép quay lại làm việc tại Đài Loan nữa.
5. Tôi không được có những hành vi phạm pháp như trộm cắp hoặc chiếm dụng tài sản, đồ dùng tại nơi làm việc khi chưa được chủ cho phép hoặc cố ý phá hoại đồ dùng của chủ, tự ý dùng điện thoại của chủ gọi điện đường dài quốc tế hay điện thoại kích dục. Nếu tôi có những hành vi trên, Chính quyền Đài Loan sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự và huỷ bỏ giấy phép lao động, sau khi hoàn thành hình phạt đã phán quyết, tôi sẽ bị trục xuất ngay và không được quay lại làm việc tại Đài Loan nữa.
6. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan, nếu tôi có hành vi bạo lực hoặc xúc phạm nghiêm trọng đối với chủ sử dụng, người nhà chủ sử dụng, đại diện chủ sử dụng hay các đồng nghiệp hoặc vi phạm hợp đồng lao động, nội quy làm việc ở mức độ nặng. Cố ý pháhoại máy móc, dụng cụ, nguyên liệu, sản phẩm và các vật phẩm khác của chủ hoặc cố ý để lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của chủ gây thiệt hại cho chủ thì chủ sử dụng có thể căn cứ theo Luật Lao động cơ bản, Luật Dân sự của Đài Loan hoặc các điều khoản trong hợp đồng để chấm dứt hợp đồng giữa hai bên mà không cần phải báo trước. Bản thân tôi nếu vì những lý do trên sau khi bị chủ sử dụng chấm dứt hợp đồng, Chính quyền Đài Loan sẽ huỷ bỏ giấy phép lao động và cưỡng chế trục xuất, tôi sẽ không được quay trở lại làm việc tại Đài Loan nữa.
7. Trong thời gian làm việc tại Đài Loan nếu tôi bị chủ sử dụng, người nhà của chủ sử dụng hay đại diện của chủ sử dụng có hành vi bạo lực hoặc xúc phạm nghiêm trọng tôi hoặc công việc đã ký kết có hại cho sức khoẻ của tôi, tôi đã thông báo cho chủ sử dụng cải thiện điều kiện làm viêc, nhưng không có kết quả, hoặc chủ sử dụng không trả lương theo hợp đồng lao động. Tôi có thể căn cứ theo Luật Lao động cơ bản, Luật Dân sự của Đài Loan và các điều khoản đã ký trong hợp đồng chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước. Nếu tôi phải chấm dứt hợp đồng, Chính quyền Đài Loan bảo vệ quyền và lợi ích cho tôi cho phép chủ sử dụng khác tiếp tục tuyển dụng tôi.
8. Nếu tôi phát hiện chủ sử dụng cử tôi đi làm việc cho chủ sử dụng khác một cách bất hợp pháp hoặc cử tôi làm những công việc không theo quy định trong giấy phép hoặc xâm hại đến thân thể, tài sản, tiền lương và những quyền lợi khác của tôi, tôi phải lập tức thông báo cho Uỷ ban Lao động Đài Loan qua đường dây nóng (tiếng Anh: 0800-885-885, tiếng Việt: 0800-017-858) hoặc các Trung tâm tư vấn phục vụ lao động nước ngoài, các đơn vị cảnh sát địa phương.
Người cam kết:.............................. (ký tên và lăn dấu vân tay)
Tên tiếng Anh:............................... Số hộ chiếu:............................
(Phụ lục)
NỘI DUNG BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU VÀ CHỮ KÝ XÁC NHẬN VÀO BẢN CAM KẾT
1. Tên Cơ quan chủ quản:
Địa chỉ
Tel/Fax
2. Danh sách các Doanh nghiệp trực thuộc làm nhiệm vụ cung ứng lao động đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan.
.............................................
.............................................
3. Mẫu dấu:
4. Họ và tên người thứ nhất:
Mẫu chữ ký của người thứ nhất: ...................................
(ký 3 lần) ...................................
...................................
5. Họ tên người thứ hai:
Mẫu chữ ký của người thứ hai: ...................................
(ký 3 lần) ...................................
...................................
......, ngày... tháng..... năm 2001
Thủ trưởng cơ quan chủ quản
(ký tên, đóng dấu)
* Ghi chú:
- Đăng ký này được làm thành 04 bản, một bản gửi cho Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội, địa chỉ km 8, lầu 5, đường Xuân Thuỷ, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội: Tel: 04-8335505, Fax: 8335509 hoặc Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại TP: Hồ Chí Minh, địa chỉ số 336 Nguyễn Tri Phương, quận 10, TP. Hồ Chí Minh: Tel: 08-8346249, Fax: 8346260 (nếu có doanh nghiệp trực thuộc đóng trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh) và hai bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động với nước ngoài, địa chỉ 41B Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội: Tel: 04-8249522, Fax: 8240122) để chuyển cho Uỷ ban Lao động Đài Loan.
|
Nguyễn Lương Trào
(Đã ký)
|