Kính gửi: Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
1919/VNPT-TCKT-IT&VAS ngày 08/05/2013 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) báo cáo về phương án triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) đối với dịch
vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin cước trả sau và vướng mắc trong quá trình
triển khai HĐĐT theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính. Để phù hợp với đặc thù của lĩnh vực viễn thông, Tổng cục Thuế có
ý kiến về việc triển khai HĐĐT đối với dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin
cước trả sau của Tập đoàn như sau:
1. Về nguyên tắc sử dụng HĐĐT và
điều kiện của tổ chức khởi tạo HĐĐT:
1.1. Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số
32/2011/TT-BTC về nguyên tắc, điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
quy định:
"Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn
điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo
cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện
tử giữa người bán và người mua…"
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, VNPT phải thông báo đến
từng khách hàng về định dạng HĐĐT và phương thức truyền nhận HĐĐT để khách hàng
biết và cùng hợp tác thực hiện HĐĐT.
1.2. VNPT thực hiện kết chuyển dữ liệu từ phần mềm
bán hàng vào phần mềm kế toán theo định kỳ (một tháng một lần) theo số tổng cộng
để thực hiện hạch toán kế toán và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. VNPT chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai thuế, hạch toán kế toán để xác định
kết quả kinh doanh.
2. Nội dung trên HĐĐT:
2.1. Chữ ký điện tử và mã số thuế của người mua
trên HĐĐT:
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư
153/2010/TT-BTC ngày 18/9/2010 và khoản 3 Điều 4 Thông tư số
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính về nội dung trên hóa đơn đã
lập quy định;
"3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết
có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
"a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ
có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người
mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện, hóa đơn cước, hóa đơn
dịch vụ viễn thông….".
Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về nội dung của HĐĐT quy định:
"2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có
đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính"
HĐĐT của VNPT sử dụng cho dịch vụ viễn thông - công
nghệ thông tin cước trả sau không nhất thiết phải có chữ ký điện tử và mã số
thuế của người mua. VNPT không phải nhận lại HĐĐT đã gửi cho khách hàng.
2.2. Về tên liên hóa đơn trên HĐĐT:
Nội dung HĐĐT thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC. Trong ký hiệu mẫu số hóa đơn
(mẫu hóa đơn) doanh nghiệp sử dụng ký tự số "0" để thể hiện số liên
hóa đơn, trên hóa đơn điện tử không phải có tên liên hóa đơn.
3. Về hình thức định dạng khi lưu
trữ HĐĐT:
VNPT thực hiện lưu hóa đơn dưới dạng cấu trúc dữ liệu
và phải đảm bảo nội dung của HĐĐT có thể truy cập và sử dụng để tham chiếu hoặc
chuyển tải về đúng định dạng hóa đơn để in khi cần thiết; HĐĐT được lưu trữ cho
phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận HĐĐT.
4. Về gửi HĐĐT cho người mua:
VNPT chuyển toàn bộ HĐĐT của khách hàng lên Website
để khách hàng có thể tra cứu HĐĐT bằng cách truy cập vào Website của VNPT tỉnh,
thành phố để nhận và tải HĐĐT.
Trường hợp khách hàng là đơn vị kế toán đăng ký nhận
HĐĐT qua email thì VNPT thực hiện gửi HĐĐT qua email cho khách hàng.
Trường hợp khách hàng là cá nhân thanh toán tiền cước
dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin cước trả sau tại quầy, thanh toán qua
các thiết bị điện tử (POS, Internet, Mobile, ATM), …. thì VNPT phải có hình thức
xác nhận thanh toán phù hợp.
5. Chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy:
HĐĐT là một hình thức hóa đơn do đó VNPT sử dụng
HĐĐT để phục vụ cho hạch toán kế toán và kê khai thuế. VNPT được phép in HĐĐT
ra giấy để gửi cho khách hàng trong trường hợp:
- Khách hàng là đơn vị kế toán cần hóa đơn để kê
khai, khấu trừ thuế nhưng không có phương tiện nhận hóa đơn điện tử.
- Khách hàng là cá nhân thanh toán cước tại nhà.
- Khách hàng thanh toán cước tại quầy giao dịch của
VNPT
Việc chuyển đổi HĐĐT phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Khách hàng của VNPT được sử dụng hóa đơn này để hạch toán và kê khai
thuế theo quy định.
6. Về chữ ký trên văn bản thỏa thuận
trong trường hợp phát hiện sai sót:
Đối với trường hợp HĐĐT đã lập sau đó phát hiện sai
sót theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư số
32/2011/TT-BTC thì VNPT được phép lập văn bản xác nhận sai sót bằng giấy có
chữ ký của người mua và người bán. VNPT lập HĐĐT điều chỉnh sai sót theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về HĐĐT để
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam triển khai thực hiện đối với dịch vụ Viễn
thông - Công nghệ thông tin cước trả sau. Để triển khai HĐĐT có hiệu quả, phù hợp
với đặc thù của ngành viễn thông, đề nghị Tập đoàn xây dựng kế hoạch, lộ trình
triển khai thí điểm HĐĐT, lựa chọn đơn vị triển khai phù hợp để thực hiện và có
đánh giá công tác triển khai thí điểm áp dụng HĐĐT trước khi tiến hành triển
khai rộng rãi. Tập đoàn hoàn thiện công tác chuẩn bị để sẵn sàng vận hành triển
khai HĐĐT tại đơn vị lựa chọn thí điểm. Tập đoàn phải chủ động tuyên truyền cho
khách hàng việc thực hiện HĐĐT của Tập đoàn để khách hàng hiểu và chấp nhận
HĐĐT, đồng thời chủ động phối hợp với Cục Thuế địa phương để Cục Thuế hỗ trợ
trong quá trình triển khai thực hiện thí điểm HĐĐT.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phản ánh về Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý
thuế Doanh nghiệp lớn) để nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|