BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1981/BCT-CNNg
V/v xuất khẩu khoáng sản tồn
kho (bổ sung) của một số doanh nghiệp trên địa
bàn Thái Nguyên
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 03
năm 2013
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên
Ngày 05 tháng 02 năm 2013 Bộ Công
Thương có công văn số 183/BCT-CNNg
gửi UBND Tỉnh về việc xuất khẩu khoáng sản tồn kho của các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Đối với một số trường hợp doanh
nghiệp còn thiếu hồ sơ theo quy định
và chưa có đủ cơ sở để có ý kiến, Bộ
Công Thương đã thông báo cụ thể.
Sau khi xem xét hồ
sơ bổ sung của các doanh nghiệp chưa được thông báo
xuất khẩu tại công văn số 1183/BCT-CNNg nêu trên, Bộ Công Thương hướng
dẫn việc xuất khẩu tiếp theo đối với các doanh nghiệp đó
như sau:
1. Đối với tinh quặng sắt tồn kho
a) Công ty TNHH Vương Anh
Đối với 103.897 tấn chưa giải quyết
xuất khẩu trong đợt 1, theo hồ sơ bổ sung của Công ty (công văn số 02/2013/CV
ngày 22 tháng 02 năm 2013) kèm theo Biên bản ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Đoàn
kiểm tra liên ngành thì sau khi tuyển, Công ty thu được 85.000 tấn tinh quặng
sắt đủ điều kiện xuất khẩu, vì vậy Bộ Công Thương thống nhất việc xuất khẩu bổ
sung đợt 2 tối đa 85.000 tấn tinh quặng sắt.
b) Doanh nghiệp tư nhân Anh
Thắng
Doanh nghiệp tư nhân Anh Thắng (chưa
được xem xét xuất khẩu trong đợt 1) được Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên cấp Giấy phép khai thác mỏ sắt Hoan, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ
(số 3447/GP-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2009) với công suất khai thác 186.000 tấn
quặng nguyên
khai/năm, thời gian khai thác 14 năm.
Theo Biên bản ngày 10 tháng 01 năm
2013 của Đoàn kiểm tra liên ngành, kết quả kiểm tra xác
nhận tại kho xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ số lượng quặng sắt tồn kho là 150.000
tấn (Tại Biên bản kiểm tra có sự nhầm lẫn và ghi là 150
triệu tấn)
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đề nghị
cho Doanh nghiệp Anh Thắng được xuất khẩu 150.000 tấn quặng sắt.
Sau khi xem xét hồ sơ, Bộ Công Thương
thống nhất việc Doanh nghiệp Anh Thắng xuất khẩu tối đa 100.000 tấn quặng sắt
với hàm lượng Fe ≥ 54%; số 50.000 tấn để lại cung cấp cho
Công ty CP Gang thép Thái Nguyên (TISCO).
c) Hợp tác xã công nghiệp
và vận tải Chiến Công
Hợp tác xã công nghiệp và vận tải
Chiến Công đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên cấp 07
Giấy phép còn hiệu lực với tổng công suất khai thác là 256.000 tấn quặng nguyên
khai/năm.
Theo Biên bản ngày 11 tháng 01 năm
2013 của Đoàn kiểm tra liên ngành có kiểm tra thực tế tại
các kho của Hợp tác xã công nghiệp và vận tải Chiến Công và xác định số lượng
tồn kho là 231.893 tấn.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đề nghị cho Hợp tác xã công nghiệp và
vận tải Chiến Công được xuất khẩu 230.000 tấn tinh quặng
sắt.
Sau khi xem xét hồ sơ nêu trên, Bộ
Công Thương thống nhất việc Hợp tác xã công nghiệp và vận tải
Chiến Công xuất khẩu tối đa 100.000 tấn quặng sắt có hàm lượng Fe ≥ 54%; để lại
130.000 tấn quặng sắt cung cấp cho TISCO theo hợp đồng nguyên tắc mà Hợp tác xã
công nghiệp và vận tải Chiến Công đã ký với TISCO.
Đối với Doanh nghiệp Anh Thắng và HTX
Chiến Công, Bộ Công Thương không thống nhất việc xuất khẩu
toàn bộ khối lượng tinh quặng sắt tồn
kho như đề nghị của UBND tỉnh và của doanh nghiệp, một mặt do khi xin cấp giấy
phép khai thác mỏ doanh nghiệp đã phải xác định được nguồn tiêu thụ (không được
xuất khẩu), mặt khác tự doanh nghiệp cũng phải chịu một phần trách nhiệm khi
khai thác quá khả năng tiêu thụ thực tế, mặc dù Bộ Công Thương đã nhiều lần
cảnh báo về việc phải điều chỉnh kế hoạch khai thác cho phù hợp khả năng tiêu
thụ.
2. Đối với tinh quặng ilmenit tồn kho
- Công ty CP Khoáng sản An
Khánh: Công ty có Giấy phép khai thác quặng ilmenit
gốc tại phía Tây mỏ Cây Châm, xã Động Đạt, huyện Phú Lương với công suất khai
thác 110.010 tấn quặng nguyên khai/năm, thời hạn khai thác đến hết ngày 17
tháng 12 năm 2020.
Theo Biên bản của Đoàn kiểm tra liên
ngành ngày 02 tháng 01 năm 2013 xác nhận lượng tồn kho của Công ty là 180.000
tấn có kèm theo sơ đồ kho chứa tinh quặng với khối lượng tính toán trên cơ sở
đo khối hộp quặng dạng hình thang là 180.087,5 tấn. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái nguyên đề nghị cho Công ty CP Khoáng sản An
Khánh xuất khẩu 180.000 tấn tinh quặng ilmenit.
Qua kiểm tra hồ sơ của Công ty cho
thấy: tại Giấy phép khai thác số 1179/GP-BTNMT ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp cho Công ty đã quy định công suất khai thác là
110.000 tấn/năm quặng nguyên khai. Với thời gian hiệu lực của Giấy phép
khai thác mới có 1,5 năm, số liệu tinh quặng tồn kho chưa phù hợp với khả năng
sản xuất thực tế. Vì vậy, Bộ Công Thương chưa có đủ cơ sở
để có ý kiến về việc xuất khẩu 180.000 tấn tinh quặng
ilmenit tồn kho của Công ty An Khánh.
3. Đối với tinh quặng chì, kẽm tồn kho
- Công ty TNHH Doanh Trí: Công ty TNHH Doanh Trí được Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên cấp Giấy phép khai thác mỏ chì kẽm Côi Kỳ, xã Khôi Kỳ, huyện Đại Từ
với công suất 9.600 tấn quặng nguyên khai/năm, thời hạn
khai thác 11 năm.
Công ty đã ký các Hợp đồng mua quặng chì kẽm số 01/HĐMB/2009 ngày 01 tháng 8 năm 2009 và số
23/HĐMB/2009 ngày 24 tháng 11 năm 2009 với Công ty TNHH Thành Ngân có tổng số lượng quặng nguyên khai của 02 Hợp đồng là 30.000 tấn.
Công ty đã ký các Hợp đồng gia công
quặng chì kẽm số 39/2009/HĐKT ngày 20 tháng 8 năm 2009 với Công ty CP Khoáng
sản Bắc Kạn và số 08A/2011/HĐKT ngày 10 tháng 02 năm 2011 với Công ty TNHH Việt
Trung có tổng số lượng quặng nguyên khai gia công của 02
Hợp đồng là 28.000 tấn.
Tại Biên bản kiểm
tra của Đoàn kiểm tra liên ngành xác nhận:
Theo sổ sách xuất nhập kho và hóa đơn
đầu vào của Công ty, hiện đang tồn kho 10.000 tấn tinh quặng kẽm hàm lượng 45%
đến 50%, 3.500 tấn tinh quặng chì hàm lượng 50% đến 60%, tại các sơ đồ kèm theo thì tinh quặng kẽm
tồn kho là 5.173 tấn, tinh quặng chì tồn kho là 3.042 tấn.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đề nghị
cho xuất khẩu 8.000 tấn tinh quặng kẽm, 3.000 tấn tinh quặng chì. Bộ Công
Thương thống nhất việc Công ty TNHH Doanh Trí xuất khẩu tối đa 5.000 tấn tinh quặng kẽm, 3.000 tấn tinh quặng chì.
(Tên gọi doanh nghiệp, số
lượng và chất lượng khoáng sản xuất khẩu xem Phụ lục kèm
theo.)
4. Do yêu cầu xử lý sớm việc xuất khẩu khoáng sản tồn đọng để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Bộ Công Thương
đã có công văn số 12397/BCT-CNNg ngày 21 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn kỹ về việc
kiểm tra khoáng sản tồn đọng. Tuy nhiên, là địa phương có nhiều khoáng sản -
tỉnh Thái Nguyên những năm vừa qua cũng là một trong những tỉnh mà tình hình
khai thác, mua bán khoáng sản diễn biến phức tạp nhất. Vì
vậy, để việc xuất khẩu khoáng sản tồn kho đạt được mục tiêu đề ra và không vi
phạm pháp luật về khoáng sản, Bộ Công Thương đặc biệt lưu ý UBND tỉnh Thái
Nguyên quan tâm thực hiện những việc sau:
- Tổng kiểm tra lại toàn bộ các giấy phép khai thác, các hợp
đồng mua bán khoáng sản của các doanh nghiệp có khoáng sản tồn đọng xin xuất
khẩu và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của khối lượng khoáng sản mà UBND
tỉnh đề nghị cho các doanh nghiệp xuất khẩu (tại công văn
số 78/UBND-KTN ngày 16 tháng 01 năm 2013).
- Có ý kiến đối với trường hợp của Công ty CP khoáng sản An Khánh (trước hết là về nguồn gốc của số lượng tinh quặng tồn kho lớn) để Bộ Công Thương
có cơ sở có ý kiến về việc xuất khẩu.
5. Việc xuất khẩu khoáng sản lần này
được Thủ tướng Chính phủ cho phép như một giải pháp xử lý tình thế đặc cách để giúp doanh nghiệp giải phóng hàng tồn
kho nhằm tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn ứ đọng, tạo
thêm nguồn lực giúp doanh nghiệp góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ và chỉ áp dụng đối với một số
loại khoáng sản tồn kho của năm 2012 đã được kiểm tra, xác nhận.
Vì vậy, để đạt được mục tiêu xuất khẩu đề ra, đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên tập
trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
- Chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng tồn kho
của các doanh nghiệp theo quy định hiện hành; chỉ đạo các doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp khác (cả trong và ngoài tỉnh) xuất khẩu cùng một mặt hàng để đạt hiệu quả xuất khẩu cao nhất, tránh bị ép giá.
- Trong quá trình thực hiện xuất
khẩu, nếu có doanh nghiệp chế biến khoáng sản (bất kể trong
hay ngoài tỉnh) cần mua tinh quặng để chế biến phục vụ nhu
cầu trong nước thì doanh nghiệp có hàng tồn kho phải ưu tiên bán trước hết cho trong
nước.
- Dừng việc xuất khẩu và xử lý nghiêm
theo pháp luật mọi hành vi vi phạm như thu gom quặng khai thác trái phép, phá
giá, kê khai giá thấp để gian lận thuế, quay vòng chứng từ...
- Chỉ đạo các doanh nghiệp khai thác
trên địa bàn điều chỉnh kế hoạch sản xuất năm 2013 phù hợp với khả năng, nhu
cầu tiêu thụ trong nước, không để tiếp tục tái diễn tình trạng tồn kho khoáng
sản như thời gian vừa qua.
Trên đây là ý kiến của Bộ Công Thương
về việc xuất khẩu đợt 2 đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
đề nghị quý Ủy ban hướng dẫn các cơ quan và doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan Thái Nguyên;
- Sở Công Thương tỉnh Thái Nguyên;
- Các DN xuất khẩu (5);
- Lưu: VT, CNNg.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
|
PHỤ LỤC
DOANH
NGHIỆP ĐƯỢC XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
(Kèm theo công văn số 1981/BCT-CNNg ngày 08 tháng 03 năm 2013)
TT
|
Loại
khoáng sản, doanh nghiệp
|
Số
lượng tối đa
(Tấn)
|
Đặc
tính chất lượng
|
I
|
Quặng sắt
|
285.000
|
|
1
|
Công ty TNHH Vương Anh
|
85.000
|
Fe ≥
54%
|
2
|
Doanh nghiệp Anh Thắng
|
100.000
|
Fe ≥
54%
|
3
|
Hợp tác xã công nghiệp và vận tải
Chiến Công
|
100.000
|
Fe ≥
54%
|
II
|
Tinh quặng chì, kẽm
|
8.000
|
|
4
|
Công ty TNHH Doanh Trí
- Tinh quặng kẽm
- Tinh quặng chì
|
5.000
3.000
|
Zn ≥
50%
Pb ≥
60%
|