BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1542/BTC-CST
V/v trả lời kiến nghị của cử tri
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
Kính
gửi: Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội.
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của cử tri thành phố Hà Nội do Ban Dân nguyện chuyển tới tại công văn số 19/BDN ngày 10/01/2022 như
sau:
Nội dung kiến nghị:
Cử tri phản ánh, hiện nay, Bộ Tài
chính áp dụng cơ cấu tính giá xăng dầu đưa vào các loại
thuế, phí quá cao như (thuế nhập khẩu 10%, VAT 10%, thuế tiêu thụ đặc biệt 10%,
thuế bảo vệ môi trường 3.800-4.000đ/lít; 4 loại thuế chiếm
38%), chi phí khác như: chi phí vận chuyển, định mức kinh
doanh, lợi nhuận định mức, quỹ bình ổn chiếm 62% dẫn đến
giá xăng dầu trong nước cao, chỉ số giá tiêu dùng CPI
tăng cao. Đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu điều chỉnh các loại thuế và phí cho phù hợp để giảm giá
xăng dầu, góp phần giảm bớt khó khăn
cho nhân dân (cử tri huyện Phú Xuyên).
Bộ Tài chính xin trả lời như sau:
1. Về diễn biến giá xăng dầu trong
thời gian gần đây
Từ đầu năm 2021 đến nay, giá dầu thô trên thị trường thế giới liên tục thay đổi khó lường, trong đó có những đợt tăng, giảm với biên độ khá lớn. Theo
dự báo của nhiều tổ chức quốc tế, giá xăng dầu thời gian tới sẽ còn diễn biến
phức tạp, khó dự báo và sẽ chịu sự chi phối của nhiều nhân tố, đặc biệt là các
biện pháp can thiệp vào nguồn cung của các nước, các vấn đề về chính trị ở một số khu vực cũng như sự phục hồi kinh tế của các nước trên thế giới sau đại dịch Covid-19.
Trong nước, để giảm thiểu ảnh hưởng
do sự biến động giá xăng dầu trên thị trường thế giới đối với
giá xăng dầu trong nước, Liên Bộ Công Thương - Tài chính
đã sử dụng hiệu quả Quỹ Bình ổn giá (BOG), đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị
định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Theo đó, giá xăng
dầu trong nước đã có mức tăng thấp hơn mức tăng giá xăng dầu trên thị trường thế
giới. Cụ thể, từ cuối tháng 11 năm 2021 đến nay, Liên Bộ Công
Thương - Tài chính đã bảy lần điều chỉnh giá xăng dầu
trong nước để phù hợp với diễn biến giá xăng dầu trên thế giới (bao gồm điều chỉnh giảm và điều chỉnh
tăng).
2. Về chính sách thuế, cơ cấu
thuế, phí và các yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở mặt hàng xăng dầu
Hiện hành, các sắc thuế áp dụng đối với mặt hàng xăng dầu gồm: thuế nhập khẩu (đối với
xăng dầu nhập khẩu), thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với
xăng) và thuế bảo vệ môi trường (không thu phí, lệ phí đối với xăng dầu), đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như thực tiễn
của Việt Nam. So với nhiều nước trên thế giới, tỷ trọng thuế trong giá xăng dầu bán ra của nước ta hiện nay
vẫn thấp hơn mức bình quân chung. Tỷ trọng thuế trong giá bán xăng dầu ở nhiều nước chủ yếu trong khoảng 45%-60% (ngoại trừ một số quốc gia
có trữ lượng dầu mỏ lớn thì có tỷ trọng thấp hơn), trong khi đó, đối với nước ta, tỷ trọng thuế đối với xăng khoảng 38% và đối với dầu
khoảng 20%. Ngoài ra, trong giá bán xăng dầu còn có khoản
chi phí vận chuyển, lợi nhuận định
mức nhưng các khoản này cũng chỉ chiếm khoảng từ 5% đến 8% mức giá cơ sở của mặt hàng
xăng dầu.
Cụ thể như sau:
a) Về thuế nhập khẩu
Về thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN), Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ quy
định mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN đối với mặt hàng xăng là 20%; đối với mặt hàng dầu diezen, madút, dầu hỏa và nhiên liệu bay là 7%.
Về thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
(FTA), mặt hàng xăng (bao gồm cả E5, E10) có mức thuế nhập khẩu FTA theo Hiệp
định ATIGA, Hiệp định VKFTA là 8%, Hiệp định VNEAEU là 8,8%-8% và Hiệp định
ACFTA là 20%[1]; các mặt hàng dầu diezen, madút, dầu hỏa và
nhiên liệu bay có mức thuế nhập khẩu
FTA theo Hiệp định VNEAEU là 7%, theo Hiệp định ATIGA và
Hiệp định VKFTA là 0%.
Từ khi Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất
và Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn chính thức hoạt động, cung cấp xăng dầu cho thị
trường trong nước thì lượng xăng dầu nhập khẩu giảm đáng kể. Quý III/2021 lượng xăng nhập khẩu chỉ chiếm 7,2%
tổng lượng xăng tiêu thụ trong nước và dầu nhập khẩu chỉ chiếm 31,15%. Như vậy, lượng xăng sản xuất trong nước chiếm đến
92,8% tổng sản lượng xăng tiêu thụ của cả nước. Xăng dầu
nhập khẩu hiện nay chủ yếu từ các nước ASEAN, Hàn Quốc với
mức thuế nhập khẩu FTA là 8% đối với xăng và 0% đối với dầu, đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế.
b) Về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Pháp luật thuế GTGT không có quy định
giảm thuế, miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
mà chỉ quy định áp dụng thuế GTGT theo hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT với 3 mức thuế suất, trong đó quy định áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; mức
thuế suất 5% đối với một số nhóm hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu như nước sạch,
sản phẩm nông nghiệp và mức thuế suất 10% đối với tất cả
các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế còn
lại, trong đó có mặt hàng xăng dầu.
Việc quy định mức thuế suất thuế GTGT thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội.
c) Về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Tương tự thuế GTGT, pháp luật thuế TTĐB không có quy định giảm thuế, miễn thuế đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Hiện
hành, chỉ có mặt hàng xăng thuộc diện chịu thuế TTĐB với mức thuế suất là 10% (không thu thuế TTĐB đối với dầu các loại). Riêng xăng sinh
học E5 có mức thuế suất thuế TTĐB là 8% và xăng E10 là 7%. Đây là mức trung bình thấp so với nhiều nước và việc quy định mức thuế
suất thuế TTĐB thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
d) Về thuế bảo vệ môi trường (BVMT)
Luật thuế BVMT số 57/2010/QH12 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 đã quy định cụ thể đối tượng chịu thuế và
khung thuế BVMT đối với mặt hàng xăng dầu. Căn cứ khung thuế BVMT này, UBTVQH
đã quy định mức thuế BVMT đối với các mặt hàng xăng dầu
như sau: xăng (trừ etanol): 4.000 đồng/lít; dầu diezel, dầu mazut và mỡ nhờn: 2.000 đồng/lít; nhiên liệu bay là 3.000 đồng/lít. Đối với các mặt hàng xăng
sinh học (như xăng E5, E10- chứa 5%, 10% etanol) thì chỉ tính
thuế BVMT đối với lượng xăng gốc hóa thạch kết cấu trong xăng sinh học.
Mức thuế BVMT hiện hành cơ bản phù
hợp với nguyên tắc xây dựng mức thuế BVMT quy định tại Luật
thuế BVMT. Việc sử dụng thuế BVMT với mục tiêu bình ổn giá cũng không thực sự phù hợp với bản chất của sắc thuế
này vì thuế BVMT là công cụ chính sách nhằm thu vào các sản phẩm
gây tác động xấu đối với môi trường khi sử dụng.
e) Chi phí vận chuyển, định mức
kinh doanh, lợi nhuận định mức
Hiện nay, các khoản chi phí khác cấu
thành trong giá cơ sở mặt hàng xăng dầu được quy định cụ thể tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP , Nghị định số 95/2021/NĐ-CP và
Thông tư số 104/2021/TT-BTC ngày 18/11/2021 của Bộ Tài
chính hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở. Các khoản chi phí này được
rà soát, đánh giá hàng năm trên cơ sở các chi phí thực tế
hợp lý, hợp lệ phát sinh tại các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Trên
cơ sở đó, Bộ Tài chính sẽ thực hiện thông báo điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế. Hiện nay, toàn bộ các khoản chi phí định mức áp dụng trong công thức giá cơ
sở chiếm khoảng từ 5% đến 8% mức giá cơ sở hiện hành.
3. Về điều hành giá xăng dầu trong
nước thời gian qua
Hiện nay, giá xăng dầu hiện nay đang được thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và Nghị định số 95/2021/NĐ-CP nêu
trên của Chính phủ.
Để quản lý, sử
dụng hiệu quả Quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG), Bộ Tài chính
ban hành Thông tư số 103/2021/TT-BTC ngày 18/11/2021 hướng dẫn phương thức
trích lập, chi sử dụng, quản lý quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Thời gian qua, công cụ Quỹ BOG xăng dầu được sử dụng linh hoạt, hiệu quả đã giúp cho công
tác điều hành giá xăng dầu trong nước tăng/giảm ở mức độ phù
hợp, không xảy ra tình trạng đột biến về giá. Năm 2021, Quỹ BOG gần như liên
tục được sử dụng để giữ ổn định hoặc hạn chế mức tăng giá, qua đó, góp phần bình ổn giá và hỗ trợ đời sống, sản xuất kinh
doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
Qua theo dõi giá xăng dầu tại một số quốc gia, giá xăng dầu của nước ta
hiện đang thấp hơn so với mặt bằng chung của nhiều nước trong khu vực. Theo số liệu của Global
Petrol Prices ngày 31/01/2022, giá xăng của các nước có chung đường biên giới với Việt Nam như Trung Quốc là 26.611 đồng/lít, Lào là 30.665 đồng/lít và Campuchia là
26.184 đồng/lít. Tại Việt Nam, giá xăng E5 RON92 bán ra
trên thị trường trong nước ngày 07/02/2022 là 23.590 đồng/lít và xăng RON95 là
24.360 đồng/lít, thấp hơn đáng kể so với mặt bằng giá xăng chung của các nước
trong khu vực cũng như mức bình quân trên thế giới (28.062
đồng/lít).
Gần đây, dưới sự
chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Bộ Tài chính đã chủ động
nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ về
thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất
như: gia hạn thời hạn nộp thuế (thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB) và
tiền thuê đất; miễn, giảm một số khoản thuế, phí, lệ phí,
tiền thuê đất và tiền chậm nộp tiền
thuế để hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp trước các ảnh
hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19. Đặc biệt, Chính phủ đã trình Quốc hội đã
thông qua Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 về chính
sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó đã ban hành
Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế
theo Nghị quyết số 43/2022/QH15. Theo đó, quy định giảm 2%
thuế suất thuế GTGT trong năm 2022 đối với các nhóm hàng
hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng
hóa và dịch vụ có lợi thế và hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế thuế TTĐB.
Liên quan đến chính sách thuế đối với mặt hàng xăng dầu, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan theo dõi sát sao diễn biến giá xăng dầu trên thị trường trong nước và thế giới để nghiên
cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền các giải pháp phù hợp với bối cảnh và thực tiễn hiện nay.
Trên đây là trả lời
của Bộ Tài chính đối với kiến nghị của cử tri thành phố Hà
Nội, trân trọng gửi tới Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội để trả lời cử tri./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Dân nguyện - UBTVQH;
- VPQH (Vụ Dân nguyện);
- VPCP (Vụ QHĐP);
- VPB; Vụ PC;
- Cục THTK (để đăng tải cổng TTĐT);
- TCHQ; TCT; Cục QLG;
- Lưu: VT, CST.
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|