|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
10216/TC/TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Văn Ninh
|
Ngày ban hành:
|
26/10/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH ******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số: 10216/TC/TCT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10216 TC/TCT NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU ĐƯỢC ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ GTGT 0%
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Trong quá trình thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã phát sinh một số vướng mắc về hồ sơ làm căn cứ xác định hàng hoá thực tế xuất khẩu; Căn cứ vào các quy định của Luật Thương mại và quy định về thủ tục hải quan đối với xuất khẩu hàng hoá, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT % quy định tại điểm 1.1, mục II, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hoá ký với nước ngoài
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu có hàng hoá xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài (kể cả hoạt động mua bán hàng hoá qua biên giới trên bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc, Lào và Campuchia) phải có hợp đồng xuất khẩu ký với thương nhân nước ngoài bằng văn bản phù hợp với quy định tại Điều 49, Điều 50 và Điều 81 của Luật Thương mại. Việc mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài dưới các hình thức điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thư tín điện tử khác có các nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hoá quy định tại Điều 50 Luật Thương mại cũng được coi là hợp đồng.
Các trường hợp có bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài nếu không có hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy định trên không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0 %. Các trường hợp xuất khẩu hàng hoá theo quy định riêng của Chính phủ sẽ có hướng dẫn riêng.
Đối với các trường hợp đã xuất khẩu hàng hoá qua biên giới đường bộ, từ 1/1/2001 đến 1/10/2001 nếu các cơ sở kinh doanh không lập hợp đồng mua bán bằng văn bản, nhưng có đủ các thủ tục khác (nêu dưới đây) thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0 %.
2. Về xác nhận hàng thực xuất khẩu của cơ quan hải quan
Hàng hoá đã thực xuất khẩu là hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan; có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là tờ khai hải quan) như sau:
- Trường hợp xuất khẩu hàng hoá bằng đường bộ nếu nơi làm thủ tục hải quan (hải quan làm thủ tục) khác với cửa khẩu xuất khẩu (hải quan tại cửa khẩu xuất khẩu) phải có tờ khai hải quan được cơ quan hải quan ký, đóng dấu vào "phần xác nhận đã làm thủ tục hải quan" và xác nhận hàng hoá thực xuất khẩu vào phần "chứng nhận thực xuất/nhập".
- Trường hợp hàng hoá xuất khẩu bằng đường bộ, đường hàng không nếu hàng hoá làm thủ tục hải quan, xuất khẩu tại một cửa khẩu thì tờ khai hải quan có ký nhận và đóng dấu của hải quan cửa khẩu vào phần "xác nhận đã làm thủ tục hải quan".
- Trường hợp hàng hoá xuất khẩu quan cảng biển thì tờ khai hải quan có ký nhận và đóng dấu của cơ quan làm thủ tục xuất khẩu (ký tên, đóng dấu) tại phần "xác nhận đã làm thủ tục hải quan"; Trường hợp hàng hoá đã làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu được phải đưa trở lại nội địa toàn bộ thì cơ quan hải quan phải thu hồi tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan, cơ sở kinh doanh không được sử dụng làm chứng từ để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% khi kê khai, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu; Trường hợp hàng hoá đã làm thủ tục hải quan nhưng chỉ xuất khẩu một phần, một phần phải đưa trở lại nội địa thì căn cứ để xác định hàng thực xuất khẩu là tờ khai hải quan đã có xác nhận của cơ quan hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu và điều chỉnh của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế xuất khẩu.
3. Về hoá đơn GTGT lập cho hàng hoá xuất khẩu
Theo hướng dẫn tại điểm 5.4, Mục IV, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì hoá đơn GTGT được lập cho hàng hoá sau khi đã làm xong thủ tục cho hàng xuất khẩu: đã hoàn tất thủ tục hải quan, hàng hoá đã được giao theo quy định của hợp đồng ký với thương nhân nước ngoài.
4. Chứng từ thanh toán
Chứng từ thanh toán hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài phải phù hợp với quy định trong hợp đồng mua bán và quy định của ngân hàng nhà nước về đồng tiền, phương thức thanh toán. Trường hợp thanh toán theo phương thức thanh toán chậm trả nhưng chưa đến thời hạn thanh toán, cơ sở phải cam kết đến khi thanh toán theo thời hạn quy định trong hợp đồng cơ sở kinh doanh phải có và lưu giữ đầy đủ chứng từ theo quy định.
Các thủ tục chứng từ trên cơ sở kinh doanh phải lưu giữ tại cơ sở không phải nộp cho cơ quan thuế. Khi kê khai, nộp thuế hoặc hoàn thuế cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai đúng và đầy đủ các thủ tục hồ sơ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu lê khai. Khi cơ quan thuế kiểm tra phải xuất trình đầy đủ các hồ sơ chứng từ có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai. Khi cơ quan thuế kiểm tra phải xuất trình đầy đủ các hồ sơ chứng từ có liên quan tới số thuế kê khai, số thuế xin hoàn.
Các trường hợp xuất khẩu hàng hoá không đủ các chứng từ hồ sơ nêu trên đây không được áp dụng thuế suất 0%. Hàng hoá xuất khẩu trong trường hợp này không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải tính vào chi phí.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để giải quyết.
Công văn 10216/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thủ tục, hồ sơ đối với hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 10216/TC/TCT ngày 26/10/2001 của Bộ Tài chính về việc thủ tục, hồ sơ đối với hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
4.387
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|