|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 07/SXD-QLNGĐXD 2020 triển khai Nghị định 100/2018/NĐ-CP Sở Xây dựng Hồ Chí Minh
Số hiệu:
|
07/SXD-QLNGĐXD
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Danh
|
Ngày ban hành:
|
02/01/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Bộ
Xây dựng
Thực hiện Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018
của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và Thông tư số
08/2018/TT-BXD ngày 05/10/2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản
lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Trong quá trình triển
khai cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng, Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có một vướng mắc như sau:
1. Chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng (tổ chức)
a) Theo Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư số
08/2018/TT-BXD , quy định điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
lĩnh vực lập Quy hoạch xây dựng là phải có: “Cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm thiết kế quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế, các bộ môn kiến trúc - quy
hoạch, kinh tế đô thị, hạ tầng kỹ thuật phải có chứng chỉ hành
nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ
chức” nhưng hiện nay, chưa có quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề Kinh
tế đô thị cho cá nhân nên gây khó khăn trong việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng cho tổ chức.
b) Theo Khoản 20 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , quy định: “Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm”. Tuy
nhiên, Nghị định chưa có quy định cụ thể về thời hạn của chứng chỉ đối với trường
hợp cấp bổ sung, điều chỉnh nội dung hoạt động (ghi theo thời hạn của chứng
chỉ cũ hay thời hạn như cấp mới).
c) Theo Khoản 20 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , quy định tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực khi tham gia “Thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình ...”. Theo Khoản 23
Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP phạm vi hoạt động của tổ chức được cấp chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng lĩnh vực thiết kế xây dựng công trình là “được
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình”. Tuy nhiên, Nghị định số
100/2018/NĐ-CP và Thông tư số 08/2018/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2018 không
quy định điều kiện cụ thể để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
lĩnh vực thẩm tra thiết kế. Do đó, trong trường hợp tổ chức chỉ đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng lĩnh vực thẩm tra thiết kế mà không đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lĩnh vực thiết kế thì có xem xét cấp năng
lực hoạt động lĩnh vực thẩm tra thiết kế cho các tổ chức hay không?
2. Chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng (cá nhân)
a) Theo Điều 2 Thông tư số 08/2018/TT-BXD , quy định:
“chuyên môn đào tạo của cá nhân được xác định là phù hợp khi chuyên ngành hoặc
nội dung chương trình đào tạo của cá nhân đó phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng”.
Theo Điểm b Khoản 3 Điều 2 Thông tư số
08/2018/TT-BXD , quy định về chuyên môn đào tạo để được cấp lĩnh vực thiết kế kết
cấu công trình dân dụng và công nghiệp là “chuyên môn được đào tạo thuộc
chuyên ngành xây dựng công trình mà trong nội dung chương trình đào tạo có môn
học về các loại kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp”.
Tuy nhiên, theo Khoản 14 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , thành phần hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng không bao gồm nội dung chương trình đào tạo. Như vậy, cơ sở nào đề đề nghị
cá nhân bổ sung các hồ sơ để chứng minh về chương trình đào tạo? Môn học về các
loại kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp là những môn học nào?
b) Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
08/2018/TT-BXD , quy định: “Trường hợp cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại
đối với chứng chỉ hành nghề đã hết hạn sử dụng, điều chỉnh, bổ sung
lĩnh vực, nâng hạng chứng chỉ hành nghề thì đề sát hạch bao gồm 05 câu hỏi
về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp (kiến
thức chuyên môn) có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề...”.
Tuy nhiên, theo Khoản 14 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP, thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng không có Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch
trước ngày nộp hồ sơ. Như vậy, đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề
do hết thời hạn hiệu lực, cá nhân có cần thi sát hạch như cấp mới và nộp Kết quả
sát hạch đạt yêu cầu cho cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề hay không?
c) Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , quy định: “Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực tối đa 05 năm.
Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định
theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có
thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm”. Tuy nhiên, Nghị định chưa có quy định
cụ thể về thời hạn của chứng chỉ đối với trường hợp cấp nâng hạng, bổ sung, điều
chỉnh nội dung hoạt động (ghi theo thời hạn của chứng chỉ cũ hay thời hạn
như cấp mới).
d) Theo Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , quy định: “Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời
gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở
lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp”.
Như vậy, các cá nhân có trình độ Trung cấp nghề hoặc Cao đẳng nghề
có được cấp chứng chỉ hành nghề hạng III hay không?
đ) Theo Khoản 6 Điều 2 Thông tư số
08/2018/TT-BXD , quy định: “Đối với lĩnh vực hành nghề quản lý dự án: Chuyên
môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kiến
trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án,
công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề”. Như vậy, chuyên ngành kỹ
thuật khác là những chuyên ngành gì?
e) Khoản 8 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , quy định điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
công trình là “đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần
việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ...”. Tuy nhiên, Nghị định số
100/2018/NĐ-CP và Thông tư số 08/2018/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2018 không
quy định phần việc cụ thể để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
lĩnh vực thiết kế. Do đó, trong trường hợp cá nhân cung cấp các công việc thiết
kế, thẩm tra thiết kế sửa chữa, cải tạo công trình thuộc lĩnh vực
đề nghị cấp chứng chỉ thì có được xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
lĩnh vực thiết kế hay không?
g) Khoản 13 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , quy định điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng
II là “đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ
nhóm C cũng loại trở lên hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết
kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II, định giá xây dựng
hạng II)...”. Tuy nhiên, các chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp
theo Thông tư 12/2009/TT-BXD ngày 24 tháng 6 năm 2009 không có ghi phạm vi hoạt
động của các lĩnh vực. Do đó, trong trường hợp cá nhân xin cấp chứng chỉ hành
nghề quản lý dự án hạng II cung cấp chứng chỉ thiết kế xây dựng hoặc giám sát
thi công xây dựng, kèm theo Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn và
xác định hạng của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (Phụ lục VI
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP) tự xếp hạng II, có xác nhận của cơ quan quản lý trực
tiếp thì có được xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lĩnh vực quản lý
dự án hạng II hay không?
h) Khoản 14 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , quy định: “Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ)
của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của
chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê
khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác
nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản
nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai”, chưa có quy định
về xác định cấp công trình. Hiện nay, cấp công trình chỉ được cá nhân kê khai tại
Đơn đề nghị và chưa được thể hiện tại Quyết định phân công công việc. Do đó, cá
nhân có cần bổ sung tài liệu chứng minh thêm cấp công trình hay không, và các
tài liệu nào chứng minh cấp công trình?
i) Khoản 14 Điều 1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP , quy định: “Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ
hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính”. Tuy
nhiên, theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 172/2016/TT-BTC ngày 27/10/2016 của Bộ
Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí, chưa có quy định mức thu
lệ phí đối với trường hợp cấp nâng hạng chứng chỉ hành nghề.
Ngoài ra, theo Khoản 14, 20 Điều 1
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP , việc xuất trình bản chính để đối chiếu được áp dụng
đối với các thành phần hồ sơ là bản sao có chứng thực hay tệp tin chứa ảnh chụp
màu từ bản chính hoặc bản sao?
3. Kiến nghị:
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây
dựng theo Khoản 23 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP , quy định: “Quyết định
công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng
nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây
dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng)”. Tuy nhiên, thực tế công
tác khảo sát địa hình không có công tác tổ chức thực hiện trong phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng. Sở Xây dựng kiến nghị không bắt buộc các tổ chức đề nghị
cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa hình cung cấp loại tài liệu này.
Trên đây là các vướng mắc, kiến nghị của Sở Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện Nghị định số 100/2018/NĐ-CP và
Thông tư số 08/2018/TT-BXD. Kính đề nghị Bộ Xây dựng quan tâm, sớm phản hồi những
nội dung trên để Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có cơ sở tiếp tục thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- Giám đốc SXD (để b/c);
- Lưu: VT, QLNGĐXD.
(Xuan/CVguiBXD)
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Danh
|
Công văn 07/SXD-QLNGĐXD năm 2020 về triển khai Nghị định 100/2018/NĐ-CP và Thông tư 08/2018/TT-BXD do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 07/SXD-QLNGĐXD ngày 02/01/2020 về triển khai Nghị định 100/2018/NĐ-CP và Thông tư 08/2018/TT-BXD do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
6.477
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|