|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 67597/CT-TTHT chính sách thuế mua bản quyền phần mềm dịch vụ bảo hành Hà Nội 2016
Số hiệu:
|
67597/CT-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục thuế thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Mai Sơn
|
Ngày ban hành:
|
31/10/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67597/CT-TTHT
V/v trả lời chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2016
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài
chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 931/PC-TCT ngày
13/10/2016 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Lê Văn Hưng ở Hà Nội do
Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi
về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điểm 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại
Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng;
thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần
công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức
nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy
định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động
kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài Thu nhập chịu thuế
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể
như sau:
…- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ
hình thức nào được trả cho quyền sử dụng; chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho
quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu
công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu
trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành...”
+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ (%) thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền là 10%; đối với
dịch vụ là 5%.
+ Tại Tiết b.1 Điểm b Khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
“b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh
thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không
tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN
đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị
hợp đồng.”
+ Tại Khoản 3 Điều 17 quy định về hiệu lực thi hành:
“3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.”
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối
tượng không chịu thuế GTGT:
“Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần
mềm theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin, quy định
về giải thích từ ngữ:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được
sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể
được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác; sử dụng.
...10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục
vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp; bảo hành, bảo trì phần
mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
- Căn cứ Điều 12 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt
Nam và Thái Lan, quy định về tiền bản quyền:
“1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả
cho đối tượng cư trú của Nước ký kết có thể phải chịu thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị
đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh và theo luật của Nước này nhưng nếu
người nhận là người thực hưởng thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 15%
tổng số tiền bản quyền được trả.
3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có
nghĩa là các khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc
quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa
học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim khác hoặc các loại băng dùng trong
phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc
mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật hoặc quyền sử dụng hoặc việc sử
dụng thiết bị công nghiệp, thương nghiệp, hoặc khoa học, hay trả cho thông tin
liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học...”
- Căn cứ Điều 23 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn những nội dung cơ bản của các Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi
hành tại Việt Nam, quy định về xác định, đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với
thu nhập từ tiền bản quyền:
“Theo quy định tại Hiệp định, các quy định về thuế đối với
tiền bản quyền chỉ áp dụng đối với các đối tượng trực tiếp nhận và đồng thời
là đối tượng thực hưởng thu nhập bản quyền - nghĩa là người có quyền sở hữu, sử
dụng và khai thác bản quyền. Do đó, sẽ không áp dụng đối với:
1. Đối tượng nhận khoản thanh toán tiền bản quyền nhưng
không phải là đối tượng có quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền khai thác bản
quyền; hoặc
2. Tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam liên quan trực tiếp
đến một cơ sở thường trú đặt tại Việt Nam của đối tượng thực hưởng là một đối
tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam; hoặc
3. Tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam trả cho một cơ sở
thường trú của một công ty khác của Việt Nam đặt tại Nước ký kết Hiệp định với
Việt Nam.
...Các quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền
như trên được nêu tại Điều khoản Tiền bản quyền (thường là Điều 12) của Hiệp
định.”
Căn cứ quy định nêu trên, do độc giả không cung cấp hồ sơ
tài liệu kèm theo nên Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn Độc giả theo nguyên tắc sau:
Trường hợp công ty của Độc giả (ở Việt Nam) ký hợp đồng với
công ty ở Thái Lan (không có cơ sở thường trú ở Việt Nam) để mua bản quyền phần
mềm có kèm dịch vụ bảo hành phần mềm theo quy định của pháp luật được thực hiện
tại Việt Nam thì thu nhập từ bản quyền phần mềm, dịch vụ bảo hành phần mềm nêu
trên của công ty ở Thái Lan thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Công ty của Độc giả có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu cho
công ty ở Thái Lan như sau:
- Thuế GTGT: bản quyền phần mềm, dịch vụ bảo hành phần mềm
theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Thuế TNDN:
+ Trường hợp hợp đồng tách riêng được giá trị bản quyền phần
mềm và giá trị dịch vụ bảo hành thì áp dụng tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế đối với dịch vụ bảo hành phần mềm là 5%, đối với giá trị bản
quyền phần mềm là 10%.
+ Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị bản
quyền phần mềm và giá trị dịch vụ bảo hành phần mềm thì áp dụng tỷ lệ (%) thuế
TNDN cho toàn bộ giá trị hợp đồng là 10%.
- Về xác định đối tượng thực hưởng đối với thu nhập từ tiền
bản quyền theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu
thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các
nước và vùng lãnh thổ được hướng dẫn theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ
Tài chính được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|
Official Dispatch No. 67597/CT-TTHT dated October 31, 2016 on tax policy related to buy a software copyright with accompanying warranty
GENERAL DEPARTMENT
OF TAXATION
DEPARTMENT OF TAXATION OF HANOI CITY
----------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 67597/CT-TTHT
Re: In reply to tax policy-related inquiry
|
Hanoi, October
31, 2016
|
To: Web
portal - the Ministry of Finance The Department of Taxation of Hanoi City received
the Transfer Note No. 931/PC-TCT dated October 13, 2016 of General Department
of Taxation concerning an inquiry of Le Van Hung in Hanoi transferred by the
web portal of the Ministry of Finance (hereinafter referred to as “inquirer”)
about tax policies. The Department of Taxation of Hanoi City hereby gives a
reply: - Pursuant to Circular No. 103/2014/TT-BTC dated
August 6, 2014 of the Ministry of Finance on guidelines for fulfillment of tax
liability of foreign entities doing business in Vietnam or earning income in
Vietnam: + Clause 1 Article 1 stipulates regulated entities
as follows: “Foreign business organizations having permanent
establishments in Vietnam or not; foreign business individuals that are
residents of Vietnam or not (hereinafter referred to as foreign contractors and
foreign sub-contractors) who do business in Vietnam or earn income in Vietnam
under contracts, agreements, or commitments between the foreign contractor and
a Vietnamese entity or between a foreign sub-contractor and a foreign
sub-contractor to perform part of the main contract.” + Clause 3 Article 7 stipulates income subject to
corporate income tax as follows: “3. Incomes earned in Vietnam by foreign
contractors and foreign sub-contractors are any incomes they receive under main
contracts or subcontracts (except for the case described in Article 2 Chapter
I), regardless of their business locations. Taxable incomes of foreign
contractors and foreign sub-contractors in some cases: …- Income from royalties means any income paid
for the right to use, transfer of intellectual property rights and technology
transfer, software copyright (including payments for the right to use, transfer
of copyright, transfer of industrial property rights, transfer of technologies
and software copyright). ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. + Point a Clause 2 Article 13 stipulates CIT rate
(%) applied to income from copyright of 10% and applied to services of 5%. + Sub-point b.1 Point b Clause 2 Article 13
stipulates CIT rate (%) applied to some specific cases: “b.1) If a main contract or subcontract consists
of various business activities, the application of CIT rates to each business
activity carried out by the foreign contractor or foreign sub-contractor shall
be specified in the contract. If the value of each business activity cannot be
separated, the highest CIT rate shall apply to the whole contract value.” + Clause 3 Article 17 stipulates effect as follows:
“3. In case any international agreements to
which Vietnam is a signatory contains regulations tax liabilities of foreign
contractors and foreign sub-contractors that are at odds with instructions in
this Circular, such international agreements shall apply.” - Pursuant to Clause 21 Article 4 of Circular No.
219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance on
guidelines for the Law on Value-Added Tax and Government's Decree No.
209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 providing specific provisions and
guidance on enforcement of the Law on Value-Added Tax, the following subject
matter is not subject to VAT: “Computer software including software products
and software services as prescribed by law.” - Pursuant to Clause 1, Clause 10 Article 3 of
Government's Decree No. 71/2007/ND-CP dated May 3, 2007 providing specific
provisions and guidance on enforcement of the Law on Information Technology,
these terms below shall be construed as follows: “1. Software product means software, and
accompanying documents which are produced and displayed or stored in objects of
any form and can be purchased, sold or transferred to other subjects for
exploitation or use. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Article 12 of Double Taxation Agreement between
Vietnam and Thailand stipulates royalty as follows: “1. Royalties arising in a Contracting State and
paid to a resident of the other Contracting State may be taxed in that other
State. 2. However, such royalties may also be taxed in
the Contracting State in which they arise and according to the laws of that
State, but if the recipient is the beneficial owner of the royalties, the tax
so charged shall not exceed 15 percent of the gross amount of the royalties. 3. The term “Royalties” as used in this Article
means payments of any kind received as a consideration for the use of, or the
right to use, any copyright of literary , artistic or scientific work including
cinematography films, or films or tapes used for radio and television
broadcasting, any patent, trademark, design or model, plan, secret formula or
process, or for the use of, or the right to use, industrial, commercial, or
scientific equipment, or for information concerning industrial, commercial or
scientific experience..." - Article 23 of Circular No. 205/2013/TT-BTC dated
December 24, 2013 of the Ministry of Finance on guidelines for double taxation
avoidance and prevention of tax evasion with respect to taxes on income and
property between Vietnam and other states or territories and in force in
Vietnam stipulates identification and beneficial owners for income from
royalties as follows: “Under the Agreements, the provisions on
taxation on royalties shall apply only to persons directly receiving and
concurrently being beneficial owners of royalties, i.e. persons having the
right to own, use and exploit copyright. And, therefore, shall not apply
to: 1. Recipients of paid royalties, which are not
persons having the right to own, use or exploit copyright; or 2. Royalties arising in Vietnam and directly
related to a Vietnam-based permanent establishment of the beneficial owner
being a resident of the Contracting State to an Agreement concluded with
Vietnam; or 3. Royalties arising in Vietnam and paid to
another Vietnamese company’s permanent establishment situated in the
Contracting State to an Agreement concluded with Vietnam. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Pursuant to above provisions, as the inquirer does
not provide any supporting document, the Department of Taxation of Hanoi City
gives a reply according to the principles as follows: In a case where the inquirer’s company (in Vietnam)
concludes a contract with a Thai company (without a permanent establishment in
Vietnam) to buy a software copyright with accompanying warranty as prescribed
in Vietnam’s laws, the royalty from such software copyright and warranty of the
Thai company is subject to foreign contractor withholding tax in Vietnam. The
inquirer’s company shall declare, withhold, and pay foreign contractor
withholding tax on behalf of the Thai company as follows: - VAT: software copyright and software copyright
warranty are not subject to VAT as per the law. - CIT: + If the contract separates the value of software
copyright and warranty, the CIT rate applied to warranty is 5% and applied to
software copyright is 10%. + If the contract does not separate the value of
software copyright and warranty, the CIT rate applied to the whole contract
value is 10%. - With respect to identification of beneficial
owners for income from royalties under agreements on double taxation avoidance
and prevention of tax evasion with respect to taxes on income and property
between Vietnam and other states or territories guided in Article 23 of
Circular No. 205/2013/TT-BTC dated December 24, 2013 of the Ministry of
Finance, If the reply is still unsatisfactory, the inquirer
is recommended to contact the supervisory tax authority for further responses. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. PP. DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR
Mai Son
Official Dispatch No. 67597/CT-TTHT dated October 31, 2016 on tax policy related to buy a software copyright with accompanying warranty
12.738
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|