BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 999/TCT-KK
V/v: điều chỉnh thông tin thu nộp thuế, điều
chỉnh tiền chậm nộp thuế
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 03 năm 2018
|
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được phản
ánh vướng mắc của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh thông tin thu nộp
thuế, điều chỉnh tiền chậm nộp thuế khi người nộp thuế ghi không đúng nội dung
kinh tế trên chứng từ nộp tiền hoặc khi người nộp thuế đề nghị điều chỉnh tiền
thuế nộp thừa từ tiểu mục này sang tiểu mục khác để bù trừ nợ. Về nội dung này,
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều
33 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 22/07/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử
lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“Điều 33.
Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp
và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định
của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền
vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp
thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế
phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền
thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu
tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền
giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định
sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản
1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền
phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế
(tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm
b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số
tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều
này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định
tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b
khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người
nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được
giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”
Căn cứ Quy trình quản lý
khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT
ngày 15/5/2015:
“1.1.2. Xử lý đối với chứng
từ nộp tiền không đúng quy định
Bộ phận KK&KTT khi kiểm
tra các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền của NNT, nếu phát hiện các chỉ tiêu
trên chứng từ nộp tiền không đầy đủ, không rõ ràng, nộp sai tài khoản, sai
MLNSNN hoặc không ghi mã số thuế của NNT thì xử lý như sau:
a) Trường hợp chứng từ nộp
tiền không ghi mã số thuế hoặc ghi mã số thuế 0000000017
b) Trường hợp chứng từ nộp
tiền không ghi hoặc ghi không đúng MLNSNN
c) Trường hợp chứng từ nộp
tiền đã ghi đầy đủ thông tin nhưng không đúng với nghĩa vụ phải nộp của NNT
d) Trường hợp NNT ghi sai
tài khoản nộp trên chứng từ nộp tiền
e) Trường hợp luân chuyển chứng
từ nộp tiền, bảng kê chứng từ nộp ngân sách của NNT không đúng cơ quan thuế quản
lý trực tiếp
f) Điều chỉnh số tiền phạt nộp
chậm cho NNT
Trường hợp phát hiện hạch
toán sai chứng từ nộp tiền sau khi đã khoá sổ thuế và đã tính sai số tiền phạt
nộp chậm cho NNT, Bộ phận KK&KTT thực hiện:
- Lập danh sách NNT có số nợ
sai sót chưa điều chỉnh tại thời điểm khoá sổ thuế, chuyển Bộ phận QLN để thực
hiện phân loại nợ thuế của NNT.
- Phối hợp Bộ phận QLN điều
chỉnh số tiền phạt nộp chậm đã tính sai cho NNT và lập Thông báo điều chỉnh số
tiền phạt nộp chậm của NNT (Mẫu số 15/QTr-KK) gửi NNT.
- Hạch toán số tiền phạt nộp
chậm điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế tại kỳ phát hiện sai sót.”
Căn cứ điểm 13 công văn số
3410/TCT-KK ngày 31/07/2017 của Tổng cục Thuế về việc rà soát, chuẩn hóa dữ liệu
nộp thừa trên ứng dụng TMS:
"13. Hướng dẫn xử lý
trường hợp NNT ghi nhầm nội dung khoản nộp trên chứng từ nộp thuế hoặc
CQT/KBNN hạch toán nhầm tiểu mục
Cơ quan thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản đ, điểm 2 Điều 17 Thông tư
84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp
ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa.
Cụ thể như sau:
Sử dụng chức năng
ZTC_TMS_INCRT_SRCH - 8.6.14 Tra cứu danh sách chứng từ sai thông tin để
tra cứu danh sách chứng từ nghi vấn nộp sai tiểu mục.
- Trên cơ sở danh
sách chứng từ nghi vấn nộp sai tiểu mục, CQT kiểm tra lại nghĩa vụ của
NNT, nếu đúng NNT đang vừa có số nợ, nộp thừa ở các tiểu mục khác
nhau thì liên hệ với NNT để xác nhận thông tin nộp thuế:
+ Trường hợp 1: CQT/KBNN
hạch toán nhầm tiểu mục so với nội dung khoản nộp ghi trên chứng từ gốc:
(i) Nếu chưa quyết toán
năm ngân sách, CQT sử dụng chức năng ZTC_TMS_EDIT_PAY - 8.6.15 Tra cứu/gửi
chứng từ điều chỉnh để lập và gửi đề nghị điều chỉnh thông tin theo chứng từ gốc
sang KBNN. Căn cứ chứng từ điều chỉnh của KBNN gửi về, CQT hạch toán vào ứng dụng
TMS như sau: Hạch toán giao dịch NT điều chỉnh giảm số đã nộp theo tiểu mục bị
sai để giảm số nộp thừa; hạch toán giao dịch C2 tăng số đã nộp theo tiểu mục
đúng để trừ nợ cho NNT.
Lưu ý: Ngày hạch toán của
giao dịch NT và C2 thuộc kỳ kế toán đang mở sổ; năm ngân sách của giao dịch
NT và C2 tương ứng với năm ngân sách của chứng từ gốc đã hạch toán (căn cứ hướng
dẫn tại Công văn 4410/TCT-KK ngày 22/09/2016).
(ii) Nếu đã quyết toán
năm ngân sách, CQT thực hiện điều chỉnh nghĩa vụ cho NNT, không điều chỉnh báo
cáo thu như sau: Hạch toán giáo dịch DP điều chỉnh giảm số thuế nộp thừa của
NNT tại tiểu mục bị sai; hạch toán giao dịch P1 tương ứng với số thuế đã nộp của
tiểu mục đúng để trừ nợ cho NNT.
+ Trường hợp 2: NNT ghi
nhầm nội dung khoản nộp trên chứng từ dẫn đến KBNN/CQT hạch toán sai tiểu mục,
CQT hướng dẫn NNT lập C1-11/NS gửi CQT để đề nghị điều chỉnh thông tin. Căn cứ
đề nghị của NNT, CQT thực hiện:
(iii) Nếu chưa quyết toán
năm ngân sách, CQT thực hiện theo hướng dẫn tại điểm (i) trường hợp nêu trên.
(iv) Nếu đã quyết toán
năm ngân sách, CQT thực hiện theo hướng dẫn tại điểm (ii) trường hợp nêu trên.
- Sau khi điều chỉnh khoản
nơ, nộp thừa, CQT tiếp tục rà soát và điều chỉnh số tiền chậm nộp tương ứng
(nếu có)."
Căn cứ các hướng dẫn trên,
trường hợp người nộp thuế (NNT) đang có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền
phạt nộp thừa và đã quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp
thừa mà không phát sinh khoản phải nộp cùng tiểu mục tiếp theo. Nay người nộp
thuế đề nghị điều chỉnh sang khoản nợ thuế khác không cùng nội dung kinh tế (tiểu
mục) với khoản nộp thừa thì cơ quan thuế cần kiểm tra tính chính xác của khoản
nợ/nộp thừa của người nộp thuế. Sau khi kiểm tra và xác định chính xác các khoản
nợ/phải nộp và nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp
thuế gửi hồ sơ đến Cơ quan thuế đề nghị hoàn kiêm bù trừ.
Đối với trường hợp NNT ghi
nhầm nội dung trên chứng từ nộp tiền dẫn đến vừa có số nợ, vừa có số nộp thừa tại
các tiểu mục khác nhau, khi phát hiện sai sót, người nộp thuế đề nghị điều chỉnh
về đúng tiểu mục nhưng đã quyết toán năm ngân sách. Trường hợp này, cơ quan thuế
thực hiện kiểm tra, rà soát số nợ, nộp thừa của các tiểu mục NNT đề nghị điều
chỉnh. Căn cứ kết quả đã rà soát, căn cứ quy định tại điểm
1.1.2, mục II, phần II Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế được
ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015, nếu người nộp
thuế thuộc diện được điều chỉnh nghĩa vụ, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh sau
đó rà soát, điều chỉnh số tiền chậm nộp sai lệch tương ứng, lập thông báo điều
chỉnh số tiền chậm nộp gửi NNT và hạch toán số tiền chậm nộp điều chỉnh vào sổ
thuế của kỳ phát hiện sai sót.
Về chức năng hỗ trợ điều chỉnh
tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền nợ được điều chỉnh, Tổng cục Thuế ghi nhận
để nghiên cứu, hoàn thiện ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) hỗ trợ các cơ
quan thuế trong quá trình xử lý các nghiệp vụ liên quan.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục
Thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo TC (để b/c);
- Vụ QLT, Cục CNTT;
- Lưu: VT, KK (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đào Ngọc Sơn
|