TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 95844/CT-TTHT
V/v thuế GTGT dv
cung cấp cho khách hàng của đối tác nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Screen PE Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 19, Tòa nhà Handico Tower, đường Phạm Hùng, phường
Mễ Trì quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội; MST: 0108437035
Trả lời công văn số 0810/2020 ngày 08/10/2020 của Công ty
TNHH Screen PE Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về thuế GTGT dịch vụ cung cấp
cho khách hàng của đối tác nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu thuế:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu
thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Khoản 20 Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế
GTGT:
“20. ... Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với
các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho
ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và
các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như
khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao
đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế
quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3
Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá
nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn
ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức,
cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân
hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về mức thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được
quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ
Tài chính) như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được
áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí,
hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
- Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 2 quy định về giải thích từ ngữ:
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
...10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để
xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn
cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan
tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
+ Tại Khoản 1 Điều 30 quy định riêng áp dụng đối với khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất:
“1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định
đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng
đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất
được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ
quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy
ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra,
giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng
văn bản cho nhà đầu tư.”
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp Công ty kí hợp đồng với tổ chức ở nước ngoài cung
cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị cho khách hàng của tổ
chức nước ngoài là doanh nghiệp nội địa Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất thì thuế
suất thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được xác định
là dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu thỏa mãn điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên. Khu phi
thuế quan được xác định theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư
219/2014/TT-BTC.
- Trường hợp dịch
vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt
Nam thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại
Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh
tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Screen PE Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|