TỔNG CỤC
THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93621/CT-TTHT
V/v kê khai thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Transcosmos
Việt Nam
(Địa chỉ: Tòa nhà VTC Online, tầng 20, số 18 Tam Trinh, Hai Bà Trưng, HN; MST: 0106498113)
Trả lời công văn 02-2020 ngày 01/10/2020 của Công ty
TNHH Transcosmos Việt Nam về việc kê khai thuế TNCN (sau đây gọi tắt là “Công ty”), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản về tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập (gọi tắt là Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần Việt Nam - Nhật Bản)
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân,
hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định về người
nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp
thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu
nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam
về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được
tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại
Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ
theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng
hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong
một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được
tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh
và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm
này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp
sau:...
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1, Điều này...”
- Căn cứ Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 sửa đổi bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với
những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được
thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có
số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ
tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp
thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn
thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá
nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết
chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không
phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47]
- “Số thuế hoàn trả vào tài khoản
NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau”
tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
- Căn cứ Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày
24/11/2015 của Quốc Hội:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền...
Điều 563. Thời hạn ủy quyền...
Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền...
Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền...
Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền...
Điều 568. Quyền của bên ủy quyền..”
Căn cứ quy định trên, trường hợp năm 2014, Ông Makoto
Mizutami là người Nhật Bản sang Việt Nam làm việc, đáp ứng là đối tượng cư trú
tại Việt Nam theo Luật thuế TNCN thì nghĩa vụ thuế TNCN của Ông Makoto Mizutami
được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp Ông Makoto Mizutami lần đầu tiên
có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được
tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được
thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng
giữa hai quốc gia theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT- BTC (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của
Bộ Tài chính).
Trường hợp sau khi xác định lại nghĩa vụ thuế TNCN
dẫn đến số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì Ông Shinichi Murata thực
hiện hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC). Việc cá nhân ủy quyền
cho Công ty thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng CNTK;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|