TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9343/CT-TTHT
V/v chi phí
chuyển khoản
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH GK FINECHEM VIỆT
NAM
(Địa chỉ:
Phòng 702, Tầng 7, Tòa nhà MD Complex Tower, 68 Nguyễn Cơ Thạch, P. Cầu Diễn, Q.Nam Từ Liêm, TP.Hà Nội; MST: 0104923059)
Trả lời công văn số GKFV-2019-0128-01 đề ngày
28/01/2018 của Công ty TNHH GK FINECHEM VIỆT NAM (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi
về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối
tượng áp dụng của Thông tư:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc
không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu
nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ
nước ngoài để thực hiện một phần công việc
của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định:
“...Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày
06/01/2013 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ”
“4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt.
Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu
trên bản dịch và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì
người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều
khoản có liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế.
…
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng
dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông tư này.”
- Căn cứ Mục 1 Chương II Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định cụ thể về giá trị pháp lý của
thông điệp dữ liệu điện tử như sau:
+ Tại Điều 11 quy định:
“Điều 11. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu
Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận
giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu...”
+ Tại Điều 14 quy định:
“Điều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ
1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một
thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy
của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo
đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp
dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác”.
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung công văn, hồ
sơ của Công ty, Phòng TTHT đề xuất hướng dẫn theo nguyên tắc như sau:
Đối với trường hợp khách hàng bên Việt Nam khi chuyển
tiền ra nước ngoài sẽ trả mọi khoản phí phát sinh ở cả Việt Nam và nước ngoài
(còn gọi là phí OUR), để thực hiện dịch vụ chuyển tiền của khách hàng từ Việt Nam ra nước ngoài, Ngân hàng tại Việt
Nam ký thỏa thuận với Ngân hàng nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) về việc tự động
trích tiền phí dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng Việt Nam mở tại
Ngân hàng Việt Nam để chuyển trả cho phía nước ngoài theo thỏa thuận; thì Ngân
hàng tại Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế nhà thầu cho
nhà thầu nước ngoài khoản phí bên nước ngoài được hưởng.
Trường hợp Công ty có khoản chi phí chuyển khoản phải
trả cho Ngân hàng nước ngoài bị thu theo cách thức nêu trên nếu khoản chi này
đáp ứng đủ các điều kiện: thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên địa chỉ, mã số thuế của Công
ty (trường hợp bên Ngân hàng nước ngoài không cung cấp hóa đơn thì phải có hồ
sơ chứng từ chứng minh khoản trích tiền phí dịch vụ chuyển tiền thanh toán cho
Ngân hàng nước ngoài như sao kê tài khoản của Ngân hàng Việt Nam,...); thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì
Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp các hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi
phí có liên quan đến giao dịch nêu trên được thể hiện dưới dạng thông tin, dữ
liệu điện tử thì các dữ liệu thông tin này phải đảm bảo chính xác, đủ tin cậy về
tính toàn vẹn của thông tin. Các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ,
có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định của Luật giao
dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Đối với các chi phí phát sinh tại nước ngoài thì các hồ sơ của các khoản chi phí này
phải phù hợp với quy định của nước sở tại và phải được dịch ra tiếng Việt theo
hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|