TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9216/CT-TTHT
V/v: thuế thu nhập cá nhân
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 23 tháng 8 năm 2019
|
Kính gửi: Văn phòng Thương vụ ProChile
tại TP.HCM
Địa chỉ:
Tầng 1, tòa nhà Lucky Star, 102 Bis Lê Lai, phường Bến Thành, Quận 1, TP.HCM
Mã số
thuế: 0315779894
Trả lời văn bản số 01-22/07/19 ngày 22/7/2019 của Văn
phòng về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế Thành phố có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định khai thuế, nộp
thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Tiết a.3 Điểm a Khoản 1 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính) quy định về khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân:
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay
cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả
thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
…”
+ Tại Khoản 2 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3
Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC) quy định về khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là
cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ
chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán thuế.
a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số
thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các
trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm
nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng
lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã
được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có
yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm
nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích
lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm
tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các
trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu
nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể
cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và
thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả
trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu
nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu
nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ
chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới
phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho
người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và
quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện
quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công
mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi
trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp
và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ
chi trả.
... d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
... - Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm
nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân quy định
giảm trừ gia cảnh;
“... c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
... C.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và
được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ
thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia
cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho
người phụ thuộc kể từ tháng
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và
có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc
khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều-này thời hạn đăng ký
giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn
nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
... d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.l) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá
thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
... d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng
điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng
điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người
nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản
1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp
thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột,
dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người, nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của
anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ Công văn số 580/TCT-TNCN ngày 23/02/2017 của
Tổng cục Thuế về việc kê khai giảm trừ người phụ thuộc;
Căn cứ các quy định nêu trên:
Về trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN của Văn phòng: nếu Văn phòng có
phát sinh trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công thì Văn phòng có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN và
quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Về trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN của người lao động là cá nhân cư
trú tại Việt Nam: người lao động thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với
cơ quan thuế (nếu thuộc các trường hợp quy định tại Tiết a.1 Điểm a Khoản 2
Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) hoặc ủy quyền
cho Văn phòng quyết toán thuế thay (nếu
thuộc các trường hợp quy định tại Tiết a.4.1 Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Về việc kê khai giảm trừ người phụ thuộc: Đối với người phụ thuộc là cá
nhân khác theo quy định tại Tiết d.4 Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC (như: anh,
chị, em ruột;
ông, bà nội ngoại;...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày
31/12, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không
được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó. Đối với người phụ thuộc là
cha mẹ, vợ chồng và con, trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ
thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế lập hồ sơ
quyết toán thuế và đề nghị hoàn thuế có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc. Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế phát sinh số thuế
phải nộp sau ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch mà chưa đăng ký giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì không được tính giảm
trừ gia cảnh.
Cục Thuế Thành phố thông báo Văn phòng biết để thực
hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn
tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. NV-DT-PC;
- P. QLHKD, CN & thu khác;
- Lưu VT; TTHT.
1355 - tran trang
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam
Bình
|