TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91779/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Tổng công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC)
(Đ/c: Tầng
16, tháp A, Tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu, Q.Hai Bà
Trưng, TP Hà Nội - MST: 0100931299)
Trả lời công văn số 2737/CV-TCKT đề ngày 30/10/2019
của Tổng công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) (sau
đây gọi là Công ty) hỏi về tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 35 quy định về hiệu lực
thi hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm
2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ Tại Điều 26 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày
31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau
đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa
đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm
2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
…
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính).
…”
+ Tại Điều 27 quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:
“1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, chuẩn bị điều kiện cơ
sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng,
tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì
doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định về hóa đơn điện tử.
1. Hóa
đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ
liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi nhận, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Hóa
đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy
tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn
bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ,
phiếu thu tiền bảo hiểm...;
phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc
tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số
hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo
chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong
hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện
tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức
phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng
hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại điểm e khoản 1 Điều 6 quy định các nội dung
trên hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ;
thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá
là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia
tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và
bằng chữ.
…”
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các
thông tin quy định tại Điều
6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình
thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện
tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy
cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn
điện tử.
…”
+Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã
lập:
“1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua
nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi
cho người mua,
người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu
phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo
đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ
việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy
định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát
hiện sai sót
thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng
thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau
ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị
gia tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện
kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện
hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm
(-).”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 của
Tổng cục Thuế quy định về xử lý hóa đơn điện tử có sai sót.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/11/2019. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, cơ quan
thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì
Công ty vẫn áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, hóa đơn điện tử bản chất là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng
phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Khi bán hàng hóa công ty xuất
hóa đơn điện tử cho khách hàng thì công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa
bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập,
sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều
3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài
chính. Công ty không được lập hóa điện tử không hiển thị đầy đủ danh mục hàng
hóa bán ra mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng trong đó có
những hàng hóa không được hiển thị trên hóa đơn điện tử.
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người
mua có sai sót thì thực hiện xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC nêu trên. Trường hợp người mua không có
chữ ký điện tử thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi
rõ sai sót có chữ ký của người bán và người mua.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty
liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 8 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty CP Bảo
hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|