TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8857/CT-TTHT
V/v: trả
lời chính sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 20 tháng 8 năm 2019
|
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Nga
Địa chỉ: Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0968831896; Mail: [email protected].
Cục thuế TP. Hồ Chí Minh nhận được Phiếu chuyển số
516/PC-TCT ngày 10/7/2019 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Nguyễn
Thị Nga do cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến, Cục Thuế TP. Hồ
Chí Minh có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày
19/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định về đối tượng
không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Các khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
…
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế
biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
- Tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm
khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài
nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản
không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên,
khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác
là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài
nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài
nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới
thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu
tư.”
- Tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm
khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản
có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu
thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng
sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản +
chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên,
khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp,
gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản
mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi
phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi
phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí
năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ
vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên,
khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho
doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu
phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất
trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
Căn cứ vào các quy định và hướng dẫn nêu trên trường
hợp doanh nghiệp kinh doanh thương mại xuất khẩu các sản phẩm được chế biến từ
tài nguyên khoáng sản thì phải kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại của
Doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh trả lời độc giả Lê Thị Nga để
biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được
trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TTHT.
1296-24831/CVTu
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|