TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88466/CT-TTHT
V/v chính sách thuế nhà thầu
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Lock & Lock Hà Nội
(Địa chỉ: OF-17-18, R2-L2, 72A, Nguyễn Trãi, Phường Thượng
Đình, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, VN; MST: 0103401934)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 09092019/LOCK-ACC ngày 09/09/2019 và công văn bổ sung hồ sơ ngày 02/10/2019 của
Công ty TNHH Lock & Lock Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính
sách thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp
dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này
áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với
tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước
ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn đối tượng chịu
thuế GTGT:
“1.
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;...”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và
điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương
II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú
tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp
dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký
thuế, được cơ quan thuế
cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và
điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế
cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương
II.”
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT như
sau:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế Giá trị gia tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính
thuế GTGT trên doanh thu
|
1. Doanh thu tính thuế GTGT:
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung
cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả
các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có)…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành
kinh doanh:
e
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản
xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
+ Tại Điều 13 quy định thuế TNDN như
sau:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn
bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN
được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài (nếu có).
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1)
Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động
kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số
thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với
từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng
hoạt động
kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành
nghề kinh doanh có tỷ lệ
thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ
giá trị hợp đồng...”
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định
về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ
phần mềm theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 10 Điều 3
Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông
tin về công nghiệp công nghệ thông tin, quy định về giải thích từ ngữ:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể
hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể
được mua bán hoặc chuyển giao cho đối
tượng khác khai thác; sử dụng.
... 10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc
sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp; bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt
động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
Căn cứ các quy
định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty Lock & Lock là
Công ty mẹ ở nước ngoài có phát sinh thu nhập cố định hàng tháng tại Việt Nam
từ việc cho Công ty con là Công ty TNHH Lock & Lock tại Việt Nam sử dụng phần bản quyền mềm ERP thì hoạt động này thuộc đối
tượng chịu thuế nhà thầu theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài
không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8
Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH Lock & Lock tại Việt Nam có
trách nhiệm khấu trừ số thuế nhà thầu trước khi thanh toán
chi phí bản quyền phần mềm ERP cho Công ty mẹ.
Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền là 10% theo quy
định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Thuế GTGT: thu nhập mà Công ty mẹ ở
nước nước ngoài nhận được là thu nhập nhập từ hoạt động cung cấp bản quyền phần
mềm và thuộc các loại dịch vụ phần mềm theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì hoạt
động thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp trong quá trình thực hiện
còn vướng mắc, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Phòng Thanh
tra kiểm tra số 1 để được hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|