TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8753/CT-TTHT
V/v: Trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 19 tháng 8 năm 2019
|
Kính gửi: Chi nhánh Cty TNHH Kukdong
Logistics TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Lô
T2-4, P. 503, Tầng 5, Đường D1, Khu
công nghệ cao Phường Tân Phú, Q.9, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế:
0106184639-001
Trả lời văn bản số: 07072019-CV/KD ngày 09/07/2019 của
Công ty về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, Cục Thuế TP có ý kiến như
sau:
Căn cứ Khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp tại doanh nghiệp quy định điều kiện, phương pháp lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi:
“1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo
các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận
của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản
thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu
theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng
kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ
chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố,
giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến
hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó
đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập
dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ
trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1
năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2
năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở
lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ
chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy
tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết... thì doanh nghiệp dự
kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó
đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi
tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
…”.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá
trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không
theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu
tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp
của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
…”
Căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài Chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo
trình bày, năm 2016 có ký 2 hợp đồng vận
chuyển với Chi nhánh Công ty CP Hưng Đạo Container tại Bình Dương (Chi nhánh
Công ty Hưng Đạo); để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng được ký kết giữa 2
bên, Công ty có thực hiện ký quỹ cho Chi nhánh Công ty Hưng Đạo. Tuy nhiên, sau
khi Công ty thực hiện xong 2 hợp đồng vận chuyển, 2 bên cấn trừ công nợ, số tiền ký quỹ còn lại Chi nhánh
Công ty Hưng Đạo vẫn không hoàn trả lại cho Công ty thì khoản phải thu này nếu
đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC, Công ty được
trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và được tính vào chi phí được trừ khi
tính thuế TNDN theo quy định; mức trích lập dự phòng thực hiện theo Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng NV DT PC;
- Phòng TTKT10;
- Lưu: VT, TTHT.
1271-10908983 (16/07/2019)
nttlan
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|