TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84138/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghệ
Prochem (Hà Nội)
Địa chỉ: Số 36 - LK6C Làng Việt Kiều Châu Âu, Khu đô thị mới Mỗ Lao, P. Mỗ Lao, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội -
Mã số thuế: 0108070080
Trả lời công văn không số đề ngày 17/10/2019 của Công
ty TNHH Công nghệ Prochem (Hà Nội) về việc đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, các Nghị
định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bản hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử
trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin,
thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và
lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện
việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần
mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán
tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ
liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được
chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang
tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền -
nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương
tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn
điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của
các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng
dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện
tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên
công nghệ điện, điện tử,
kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong
nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý,
luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của
người được thực hiện chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành
hóa đơn điện tử (theo Mẫu
số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát
hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát
hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa
đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy);
hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường
điện tử thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải
gửi thông báo phát hành hóa đơn
cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành
chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành,
tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện
tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng đình dạng
gửi cho người mua) đến
cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm
hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc
đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn
tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng.
Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp
thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm
việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn
để sử dụng hoặc tiếp tục mua
hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“... Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan
thuế phát hành chuyển
sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của
cơ quan thuế không tiếp
tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải
tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng
dẫn như sau:
“Hàng quý,
tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng
hóa, dịch vụ (trừ đối
tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý
I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là
ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày
30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường
hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng
bằng không (= 0).
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ
quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty TNHH Công nghệ
Prochem (Hà Nội) đã sử dụng hóa
đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 12/2016 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty
TNHH Công nghệ Prochem (Hà Nội) đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định
tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử
dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty TNHH Công nghệ Prochem
(Hà Nội) thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản
2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và
thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định
tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến
hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy
định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty TNHH Công nghệ Prochem (Hà Nội) phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập
và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Công nghệ
Prochem (Hà Nội) liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà Nội
theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Công
nghệ Prochem (Hà Nội) được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|