TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84137/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Tankaz
Địa chỉ: Số 2 Chương Dương Độ, P. Chương Dương, Q. Hoàn Kiếm, TP.
Hà Nội - Mã số
thuế: 0107547081
Trả lời công văn không số đề ngày 16/10/2019 của Công ty cổ phần Tankaz về việc
đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản
3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử
phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực
hiện giao dịch điện tử trong khai
thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân
hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng
thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử
dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu
để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế
toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ
sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ
dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu
về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được
chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin
hoặc sao lưu trực tuyến
toàn bộ dữ liệu.”
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTCT ngày 14/3/2011 của Bộ Tài
chính quy định:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho
hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin
của người bán, loại hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử
của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các
bên theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra
quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo
Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện
tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ
điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tỉnh, truyền
dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ
liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan
việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả
trách nhiệm của người được thực hiện
chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa
đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải
lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị
phát hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số
lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng
giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát
hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến,
trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành
chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực
hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện
tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến
cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm:
hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh (bao gồm cả hợp
tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không
được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh
chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trên thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn
tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn
của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình
hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của
doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng
hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“ ...Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế
phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dùng sử dụng hóa
đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của
cơ quan thuế không tiếp
tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa
đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa
đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và
quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có
hành vi vi phạm không được sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cấp về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn
tại Điều 11 Thông tư này thực hiện
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty Cổ phần Tankaz đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 12/2016 (đến
nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty Cổ phần Tankaz đáp
ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản
2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì
được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty cổ phần Tankaz thực hiện Thông báo phát
hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa
đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử
dụng theo quy định tại Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày
đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ
ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty Cổ phần Tankaz phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa
đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty cổ phần Tankaz liên
hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà Nội theo số điện thoại:
02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty cổ phần Tankaz được biết.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|