Kính gửi:
Công ty Cổ phần phát triển công nghệ Sao Nam
(Địa chỉ: Số 8, ngõ 15 Trung Kính, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP.Hà Nội.
MST: 0101388075)
Cục Thuế Hà Nội nhận được công văn số 06/2020/CV-SN
đề ngày 06/8/2020 của Công ty cổ phần phát triển công nghệ Sao Nam (sau đây gọi
là Công ty), hỏi về việc xuất gộp nhiều khách hàng trên hóa đơn điện tử. Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại khoản 1, khoản 3 Điều 35 quy định về hiệu lực
thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 11 năm 2018.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại khoản 1, 2 Điều 26 quy định về hiệu lực thi
hành
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có
hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03
năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn
điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
…”
+ Tại khoản 1, 2 Điều 27 quy định về xử lý chuyển
tiếp:
“1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn
điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế
chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
quy định:
+ Tại khoản 2, Điều 16 hướng dẫn về cách lập một số
tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là
ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước
hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện
sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm
nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ
trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn
thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung
cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với
người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời
điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập
hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
…”
+ Tại Điều 18 hướng dẫn về bán hàng hóa, dịch vụ
không bắt buộc phải lập hóa đơn:
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc
phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán
dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua
yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa
đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng
hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập
Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền
thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự
bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa
đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao
cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ
người mua” trên hóa đơn này ghì là “bán lẻ không
giao hóa đơn”.”
- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của
người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người
mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người
mua, người bán.
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp
tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua
không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
…”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số
68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện
tử theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, trường hợp cơ quan thuế chưa
thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn
áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số
51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì đối với
trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn thực hiện theo
Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ từ 200.000 đồng
trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ,
mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa
đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế” theo quy định tại
Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính nêu
trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - kiểm tra số 9 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần phát
triển công nghệ Sao Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|