TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8315/CT-TTHT
V/v xuất hóa đơn lẻ đối với hộ cá
nhân cho thuê tài sản.
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty tư vấn công trình Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ: Phòng 301, tòa nhà D10, P.Giảng Võ, Q.Ba Đình, TP.Hà Nội;
MST: 0100112363
Trả lời công văn bổ sung hồ sơ ngày
12/2/2020 và công văn số 58/APECO đề ngày 29/12/2020 của Công ty tư vấn công
trình Châu Á Thái Bình Dương vướng mắc về hóa đơn lẻ đối với hộ cá nhân cho
thuê nhà (sau đây gọi tắt là Công ty), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/6/2015 quy định phương pháp tính thuế đối
với cá nhân cho thuê tài sản:
“1. Nguyên tắc áp dụng
…
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản
thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu
phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu
tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá
nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân
cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động
cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị
gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và
các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận
được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
5%
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập
cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và
các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được
theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền
thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối
với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối
với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp.
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2
Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ
lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu
tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính
thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.5. Chi tiền thuê tài sản của
cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài
sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản
và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài
sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi
phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng
từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài
sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản
chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp
nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay
cho cá nhân.”
- Thực hiện công văn số 1834/TCT-TNCN ngày 04/05/2016 của Tổng cục Thuế về việc cấp hóa
đơn lẻ:
“... Cơ quan Thuế không cấp
hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho
doanh nghiệp thuê kể cả trường hợp doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm.
Doanh nghiệp thuê tài sản của hộ gia đình, cá nhân
thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng
thuê tài sản, chứng từ trả tiền và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (nếu có
trong trường hợp bên thuê là người nộp thuế thay),
không phải lập Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC....”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty tư vấn công trình Châu Á Thái Bình Dương ký hợp đồng thuê nhà của hộ cá nhân để làm văn phòng phục
vụ sản xuất kinh doanh thì hồ sơ xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà và chứng từ trả tiền thuê nhà theo hướng dẫn tại Điểm
2.5 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cơ quan Thuế không
cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty tư vấn công trình Châu Á Thái Bình Dương được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|