TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81383/CT-TTHT
V/v kê khai cho các
kho hàng tại các tỉnh
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Traphaco.
(Đ/c: 75 phố
Yên Ninh, P. Quan Thánh, Q. Ba Đình,
TP. Hà Nội)
MST: 0100108656
Trả lời công văn số 1085/TRA ngày 25/11/2017 của Công
ty cổ phần Traphaco hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ tiết c Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ trả lời về kê khai thuế GTGT:
“a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở
địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
...c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc
kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ, khai thuế giá trị gia tăng
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp
bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp
thuế. ”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2
năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại tiết a Khoản 1 Điều 2 sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều
11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất
động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người
nộp thuế có trụ sở chính
(sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh)
thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa
phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục
trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công
ty B có trụ sở tại Hà Nội. Theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại
công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội. Hoạt động bán hàng này không
được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT
tại Hà Nội đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An
không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải
Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty B
không phải kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ
An)... ”
+ Tại tiết a khoản 7 Điều 3 sửa đổi bổ sung điểm b
Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao
gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
- Căn cứ khoản 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014
của Chính Phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa trong trường hợp điều chuyển hàng hóa
cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc:
“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như
các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau;
xuất hàng hóa cho cơ
sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh
doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng
hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và
kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm
theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất
cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại
lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng
thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở
có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa
đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại
lý bán hàng. ”
- Căn cứ Điều
12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
đăng ký thuế, hướng dẫn thay đổi thông tin đăng ký thuế:
“Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo
quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan
đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp và các văn bản hiện hành... ”
- Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
- Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty/Chi
nhánh Công ty mở các kho hàng tại địa bàn khác với địa bàn Công ty/chi nhánh:
- Trường hợp kho hàng chỉ làm nhiệm vụ chứa hàng, địa điểm trung chuyển để
vận chuyển hàng hóa từ Công ty/Chi nhánh đến cho khách hàng không bán hàng,
không phát sinh doanh thu thì Công ty/Chi nhánh thực hiện khai thuế GTGT tập
trung tại trụ sở chính/chi nhánh.
- Công ty/Chi nhánh là người bán hàng phải lập hóa
đơn khi bán hàng hóa. Việc lập hóa đơn điều chuyển đối với các cơ sở phụ thuộc
thực hiện theo hướng dẫn khoản 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp đăng ký kho hàng
không phải là địa điểm kinh doanh, đề nghị Độc giả liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP Hà Nội để được hướng dẫn
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần
Traphaco được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (Để b/c);
- Phòng KT3;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|