TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81108/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế nhà thầu.
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2017
|
Kính gửi: VPĐD Tổ chức World Wide Pund For Nature tại Việt Nam
(Địa
chỉ: D13 Làng Quốc tế Thăng Long,
Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
MST: 0102619455)
Trả lời công văn số 182/WWF ngày 20/11/2017 của VPĐD
Tổ chức World Wide Pund For Nature tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Đơn vị) hỏi
về chính sách thuế nhà thầu, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường
hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng
cư trú tại Việt Nam (sau đây) gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả
thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công
việc của Hợp đồng nhà thầu... ”
+ Tại Điều khoản 3 Điều 2 hướng dẫn đối tượng không
áp dụng:
"3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp
và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
…
Ví dụ 5:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn,
quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow (một hoạt động
thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho
Công ty A ở Việt Nam tại các nước
mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR (Global Depositary Receipt - chứng chỉ lưu
ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước
ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. ”
- Căn cứ Hiệp định giữa chính phủ Việt Nam và Chính phủ Vương
quốc Liên hiệp Anh và Bắc Alien về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và lợi tức từ chuyển nhượng
tài sản:
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi áp dụng:
“Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú tại
một hoặc tại cả hai Nước ký kết. ”
+ Tại Điều 7 quy định về lợi tức doanh nghiệp:
“1/ Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó,
trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia
thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh
theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi
tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó...
”
+ Tại Điều 21 quy định về thu nhập khác:
"Những khoản thu nhập do một đối tượng cư trú của
một Nước ký kết thực hưởng, cho dù phát
sinh ở đâu, chưa đề cập tại những Điều trên của Hiệp định này, trừ thu nhập từ
quỹ tín khác hay từ di
sản của người quá cố phát sinh trong quá trình quản lý, sẽ chỉ phải nộp thuế tại nước
đó... ”
- Căn cứ Điều 11, Mục 2 Thông tư số 205/2013/TT-BTC
ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và tài sản giữa Việt Nam và các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành
tại Việt Nam, quy định về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt
động kinh doanh:
“1. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.1. Nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh
nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ bị đánh thuế tại
Việt Nam trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
1.2. Định nghĩa cơ sở thường trú
1.2.1. Theo quy định tại Hiệp định, “cơ sở thường
trú” là một cơ sở kinh doanh cố định của một doanh nghiệp, thông qua đó, doanh
nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
Một doanh nghiệp của Nước ký kết được coi là có cơ sở thường trú
tại Việt Nam nếu hội đủ ba điều kiện dưới đây:
a) Duy trì tại Việt Nam một “cơ sở” như một tòa nhà,
một văn phòng hoặc một phần của tòa nhà hay văn phòng đó, một phương tiện hoặc
thiết bị,...; và
b) Cơ sở này có tính chất cố định, nghĩa là được thiết
lập tại một địa điểm xác định và/hoặc được duy trì thường xuyên. Tính cố định của cơ sở kinh
doanh không nhất thiết phụ thuộc vào việc cơ sở đó phải được gắn liền với một vị trí địa lý cụ thể trong
một độ dài thời gian nhất định; và
c) Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ hoặc một phần hoạt
động kinh doanh thông qua cơ sở này...
1.2.2. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ được
coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt
Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
…
c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ
bao gồm cả dịch vụ tư vấn
ở Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc các dự án
có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng
thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng... ”
- Căn cứ Tiết b.2, Khoản 3, Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
“b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm
các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước
ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú
do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp
pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổ chức Soil
Association Certification limited của Anh (sau đây gọi tắt là Nhà thầu nước
ngoài) phát sinh thu nhập tại Việt Nam theo hợp đồng dịch vụ tư vấn “Đánh giá
chứng nhận quản lý rừng bền vững theo
tiêu chuẩn FSC FM cho lâm sản ngoài gỗ khu rừng tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế”
ký với Đơn vị thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (bao gồm thuế GTGT và thuế
TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài đủ điều kiện được miễn
thuế TNDN (không được miễn thuế GTGT) theo Điều 7 Hiệp định giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Alien về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào
thu nhập thì Đơn vị phải lập hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đến cơ quan thuế theo hướng dẫn tại
Tiết b.2, Khoản 3, Điều 22 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Đơn vị liên hệ với P. Kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đơn vị được biết và thực
hiện.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTTT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|