TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81016/CT-TTHT
V/v xử lý
số thuế GTGT đã nộp
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019
|
Kính gửi: Ngân hàng TNHH MTV ANZ (Việt
Nam)
(Đ/c: Tầng 16 Tòa Gelex Tower, số 52 Lê Đại Hành, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội - MST: 0103134809)
Trả lời công văn số 01/2019 ngày 24/09/2019 của Ngân
hàng TNHH MTV ANZ (Việt Nam) (sau đây được gọi là Ngân hàng ANZ) xin hướng dẫn
xử lý số thuế GTGT nộp thừa, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế sửa đổi bổ sung Điều 47 về xử lý số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
“13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại
thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được
bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa
các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của
lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp
thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết
định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả
lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 20 quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua,
đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau
đó phát hiện sai sót thì người bán
và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều
chỉnh sai sót. Hóa
đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số
lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế
giá trị gia tăng..., tiền thuế giá
trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu.... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê
khai điều chỉnh doanh số
mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-) ”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại khoản 5 Điều 10 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định,
người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì
được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp
thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời
tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán
thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ
sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý
thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào
bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý
về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn
sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn
sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn
sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được
hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh
và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT
còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai
thuế của kỳ tính thuế
nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải
lập hồ sơ khai bổ sung).”
+ Tại Điều 33 quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa
khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp
lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp
đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân
sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số
thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số
thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
...2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp
thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân
sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá
06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp
theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau
khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII
Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn
thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này.
Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số
tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời
bù trừ ngay số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp,
tiền phạt của người nộp thuế khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn
nợ của người nộp thuế vừa phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước vừa phải
nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của ngân sách thì ưu tiên bù trừ cho số tiền
phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc nhiều địa bàn thu ngân
sách khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng địa bàn hạch toán thu ngân sách với loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
của nhiều cơ quan quản lý thuế khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng cơ quan quản lý loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng
không đề nghị bù trừ khi đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế ra thông báo gửi người
nộp thuế và phải thực hiện bù trừ số được hoàn với số thuế còn nợ ngân sách khi quyết định hoàn
thuế cho người nộp thuế.
- Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ; người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa thì được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
Trường hợp hoàn các khoản thuế nộp thừa (trừ hoàn thuế TNCN) mà người nộp
thuế nộp tiền thuế tại nhiều địa phương khác, khi thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa với
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi rõ số
tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng với
số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại từng địa phương đó.
d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế,
thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương VII
Thông tư này.”
- Căn cứ Điều 73 Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng
cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc quy định về thời
gian chỉnh lý quyết toán ngân
sách:
“1. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách các cấp quy định
thống nhất hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
2. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách, các
KBNN tiến hành xử lý hết những tồn tại của năm cũ, những khoản điều chỉnh, thanh toán tạm ứng,
cho vay thuộc các cấp Ngân sách theo quy định. Đồng thời tiến hành hạch toán tiếp
những khoản thu, chi
NSNN đã phát sinh từ ngày 31/12 trở về trước theo chế độ quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, những
chứng từ còn đi trên đường, các khoản thu, chi theo lệnh của cơ quan Tài chính. ”
- Thực hiện theo hướng dẫn của công văn số
4445/TCT-DNL ngày 12/11/2018 của Tổng cục Thuế.
- Thực hiện theo hướng dẫn của công văn số
1972/TCT-DNL ngày 17/5/2019 của Tổng cục Thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng ANZ
phát sinh hoạt động chuyển nhượng kinh doanh Ngân hàng bán lẻ cho Ngân hàng
TNHH MTV Shinhan Việt Nam (sau đây gọi là Shinhan), đã xuất hóa đơn GTGT, thuế suất 10% và kê khai, nộp thuế GTGT vào kỳ tháng 12/2017. Nay xác định lại theo
công văn số 4445/TCT-DNL ngày 12/11/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Ngân hàng
ANZ và Shinhan không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền cố định thì
Ngân hàng ANZ và Shinhan có thỏa thuận bằng văn bản để thực hiện điều chỉnh hóa
đơn GTGT đã lập đối với số tiền cố định và thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai
thuế GTGT tại kỳ 12/2017 (kỳ có sai sót). Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người
bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua bán, thuế đầu ra, đầu vào theo
quy định hiện hành.
Trường hợp sau khi khai bổ sung phát sinh số thuế
GTGT nộp thừa thì Ngân hàng thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt còn nợ, hoặc trừ vào số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp tiếp theo theo quy định
tại Điều 47 Luật Quản lý thuế sửa đổi số 21/2012/QH13 và theo hướng dẫn tại Điều
33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
Đối với kiến nghị của đơn vị muốn bù trừ số thuế đã nộp với các loại thuế khác, Cục
Thuế TP Hà Nội sẽ báo cáo xin ý kiến Tổng cục Thuế và sau khi nhận được ý kiến
của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị
Ngân hàng cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số
8 để được hướng dẫn giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân
hàng TNHH MTV ANZ (Việt Nam) được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.TKT8;
- P.DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|