TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80747/CT-TTHT
V/v lập hóa đơn GTGT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi:
Công ty TNHH Ineos Styrolution Việt Nam
(Đ/c: Tầng 16, Tòa nhà Daeha Business Center, 360 Kim Mã, Phường Ngọc Khánh,
Quận Ba Đình, Hà Nội - MST: 0105316498)
Trả lời công văn số CVSVN 2020-001 đề ngày
20/07/2020 của Công ty TNHH Ineos Styrolution Việt Nam hỏi về chính sách thuế,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 3 Điều 7 quy định về giá tính thuế GTGT
đối với hàng hóa biếu, tặng, cho:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả
mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng,
cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất thuế GTGT 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong
khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ
được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy
thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở
ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy
định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của
pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của
pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển
lãm ở nước ngoài.
...2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu;
hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất
khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản
2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu
chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa
ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua
hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa
đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận
xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của
cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh
toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.”
+ Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%.
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ như sau:
... 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa,
dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay
lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để
tiếp tục quá trình sản xuất)...
...9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như
sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng
hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức
kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) ...Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu,
tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc
hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như
hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty tháo dỡ
hệ thống server đang sử dụng để chuyển sang Thái Lan cho công ty trong cùng tập
đoàn và có sử dụng tờ khai xuất khẩu phi mậu dịch khi làm thủ tục hải quan; nếu
đây là hàng cho, biếu, tặng thì khi cho, biếu, tặng hàng hóa, Công ty phải lập
hóa đơn tính thuế GTGT như bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, giá tính thuế
GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm cho, biếu, tặng.
Trường hợp hàng cho, biếu, tặng ra nước ngoài sử dụng
tờ khai phi mậu dịch và không thanh toán, nếu không đáp ứng các điều kiện quy định
tại tiết a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì không được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0%.
Đề nghị Công ty căn cứ vào các quy định pháp luật
nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện đúng quy định.
Trong quá hình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Ineos
Styrolution Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|