TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79833/CT-TTHT
V/v giải đáp chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Vicostone
(Địa chỉ: Khu công nghệ cao Hòa Lạc, xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, TP Hà
Nội.
MST: 0500469512)
Trả lời công văn số 42/VCS-TCKT ngày 16/05/2017 của Công ty
cổ phần Vicostone (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế GTGT.
+ Tại điểm b Khoản 8 Điều 4 quy định đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán
sau đây:
…
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh
doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định giá các trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
"Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng
tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ,
tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
…”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.
+ Tại điểm a Khoản 9 Điều 1 hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ
thuế GTGT đầu vào như sau:
“a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản
cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không
được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu
trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao
gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng
được."
- Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số
điều tại các Thông tư về thuế:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:...
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp
trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao
gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân
bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
…”
- Căn cứ công văn số 5559/TCT-CS ngày 04/12/2017 của Tổng
cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế GTGT.
Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc
như sau:
Lãi tiền cho vay từ hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải
hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ
chức tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm b
Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Các khoản thu tài chính khác thuộc đối tượng không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Từ ngày 1/7/2016, trường hợp Công ty được hoàn thuế GTGT đối
với hoạt động xuất khẩu theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính, nếu Công ty vừa có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải
hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ
khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề
nghị hoàn thuế hiện tại.
Khi xác định số thuế GTGT đầu vào của hoạt động xuất khẩu
không hạch toán riêng được, Công ty thực hiện phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT (bao gồm doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán trong nước, và doanh
thu xuất khẩu) của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại; doanh thu hàng hóa, dịch vụ
bán ra chịu thuế trong nước trong tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT đã bao gồm doanh thu hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị
liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để cổ phần Vicostone được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|