TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77087/CT-HTr
V/v trả lời chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty TNHH Nagase Việt Nam
(Địa chỉ: P12.03, tầng 12, tòa nhà
Cornerstone, số 16 Phan Chu Trinh,
Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội; MST: 0102659320)
Trả lời công văn không số ngày 12/11/2015 của Công ty
TNHH Nagase Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN,
Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định người nộp thuế:
"1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến
và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân
khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh
và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường
hợp sau:
b.1) Có
nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời
hạn tại một chỗ ở nhất định và đã
đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường
trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc
nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng
thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo
hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều
này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều
nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn,
ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân
biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng
minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng
nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ
chiếu để chứng minh thời gian cư
trú.”
+ Tại tiết b, khoản 2 Điều 8 quy định xác định thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ tiền lương; tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
+ Tại Điều 18 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền
công:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
- Căn cứ khoản 3, Điều 21 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
“Điều 21 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
…
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
…
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường
hợp như sau:
…
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng
làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng
làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế
với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu
nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết
toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế
về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty phát sinh
chi trả một số khoản thu nhập chịu thuế TNCN cho lao động là người nước ngoài
sau thời gian đã chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty, cá nhân người nước
ngoài đã về nước và thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định thì tại thời điểm phát sinh thu
nhập này, cá nhân người nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam, Công ty có trách nhiệm thực hiện khấu
trừ theo mức 20% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân và nộp vào NSNN theo
quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Nagase Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|