TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76823/CT-HTr
V/v: trả lời chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty TNHH Sinh Nam
(Đ/c: 65D Tô
Hiến Thành, Hai Bà Trưng, Hà Nội)
MST:
0100365357
Trả lời công văn số 07/CV ngày 26/10/2015 của Công ty
TNHH Sinh Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành
phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Khoản 6 Điều 4 Chương I quy định về đối tượng
không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng
không chịu thuế GTGT
6. Chuyển quyền sử dụng đất. ”
+ Tại Tiết a.4 Khoản 10 Điều 7 quy định về giá tính
thuế:
“Điều 7. Giá tính thuế
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá
tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính
thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ
thể như sau:
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của các tổ chức, cá nhân thì giá đất
được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở
hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở
hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất
được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì
cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được
trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm
nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển
nhượng... ”
- Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 /2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi Khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả
tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%)
giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao
gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT
hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện
tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh
thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý. ”
- Căn cứ Khoản 2.1 Phụ lục 4 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng
từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là
giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế
GTGT không ghi và gạch bỏ... ”
- Căn cứ Điều 16 Chương V Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy
định về đối tượng chịu thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Căn cứ Điều 16 Chương IV Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy định:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“ Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp, có hoạt động chuyển nhượng bất động
sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản
thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng
bất động sản là doanh nghiệp không có chức
năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần
chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu
nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường
hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách
nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết
toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động
sản với lãi của hoạt động sản xuất
kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm
sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. ”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời
về nguyên tắc như
sau:
Trường hợp Công ty TNHH Sinh Nam chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thì:
- Quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT. Công ty được trừ giá trị quyền sử dụng đất khi tính thuế GTGT đối với hoạt
động chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 10 Điều 7 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Trường hợp Công ty vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không
chịu thuế GTGT mà không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào của từng
hoạt động thì Công ty thực hiện phân bổ
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 nêu trên.
Công ty lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 2.1 Phụ
lục 4 Thông tư số
39/2014/TT-BTC
nêu trên.
- Về kê khai thuế TNDN, Công ty căn cứ vào thực tế
phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản tại đơn
vị (phát sinh thường xuyên hay không thường xuyên) để thực hiện kê khai nộp thuế
TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT.HTr(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|