TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số : 7680/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế
|
TP. Hồ Chí Minh , ngày 18
tháng 9 năm 2014
|
Kính gửi:
|
Công Ty TNHH Parker Hannifin Việt Nam
Địa chỉ: Số 43R/10 Hồ văn Huê, P.9, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
MST 0309908245
|
Trả lời văn bản số CV01.08.14/PHV ngày 22/08/2014 của
Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Tiết a Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0% áp
dụng đối với hàng hóa xuất khẩu:
“Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất
khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng
hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương
tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
pháp luật:
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật
thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước
ngoài.”
+ Tại Tiết a Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng
thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu:
“- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân
hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hoá bán mà điểm giao, nhận
hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng
minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký
với bên bán hàng hoá ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hoá ký với bên mua hàng;
chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn
thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất
xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở
kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt
Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở
Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty
A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng
giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B
tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A
chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua
ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận
được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT
đầu vào:
“1. Có hoá đơn
giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao
gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng
từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên
bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng
ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ
ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh
toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên
mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang
tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan
thuế).
…”
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá
trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...”
Trường hợp Công ty dự định ký hợp đồng mua hàng hóa tại
nước ngoài và xuất bán thẳng cho bên thứ ba ở nước ngoài nếu đáp ứng các điều
kiện quy định tại Tiết a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp
dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu đáp
ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC), được tính vào chi phí được trừ (nếu đáp ứng điều kiện quy
định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa ở nước ngoài nêu
trên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này.
Nơi nhận :
- Như
trên ;
- P.KT2;
- P.PC;
- Lưu (HC, TTHT).
2781-225212/14 ATK
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ
CỤC TRƯỞNG
Trần
Thị Lệ Nga
|