TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7639/CT-TTHT
V/v biên bản thu hồi hóa đơn
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2020
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số
104/PC-TCT đề ngày 13/02/2020 (nhận ngày 17/2/2020) của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của Độc giả Bùi Thị Thảo
(địa chỉ: Số 49 ngõ 165 Dương Quảng
Hàm, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội; email:
thaobuimc.qn@gmail.com) do Cổng
Thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về
biên bản thu hồi hóa đơn. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực
thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày
31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu
lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện
tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm
2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm
2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015
của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác
thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có
mã xác thực của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng
3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính).”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa
thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành
và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ như sau:
“1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng
chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho
người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ
được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo
đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ
việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy
định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn
này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó
phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ
ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện
tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm)
số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế
giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số…, ký hiệu…
Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai
điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa
đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 của Tổng cục
Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người
mua có sai sót thì thực hiện xử
lý đối với hóa đơn điện tử đã lập
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
32/2011/TT-BTC. Trường hợp người mua không có chữ ký điện tử thì người bán và
người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy
ghi rõ sai sót có chữ ký của người bán và người mua.
Nếu còn
vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản lý trực
tiếp Công ty của độc giả để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính
được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo)
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|