TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75552/CT-TTHT
V/v giải
đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 11
năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Constrexim
số 1 (Confitech)
Địa chỉ: tòa
nhà 102 Thái Thịnh, P. Trung Liệt, Q.Đống Đa, TP Hà Nội
MST:
0101615761
Trả lời công văn số 290/CV-TCKT ngày 02/10/2017 và
công văn số 325/CV-TCKT ngày 31/10/2017 của Công ty cổ phần Constrexim số 1
(Confitech) (sau đây gọi tắt là
Công ty), hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định địa điểm và thủ tục nộp thuế.
“3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản
giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu
tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán
khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán
từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử
dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế
GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho
bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước
chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ
tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình hạng mục công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành.
…
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu
C2-02/NS “Giấy rút dự toán ngân sách” hoặc mẫu C3-01/NS “Giấy rút vốn đầu tư”, hoặc mẫu số C4- 02/NS “ủy
nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền
điện tử” ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản
lý ngân sách và nghiệp vụ kho bạc (TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán) gửi
Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo quy định
hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn
vị nhận thầu hoặc cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh công trình (trường hợp nhà
thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính), Kho bạc nhà nước hạch toán khoản
thu (là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc
nhà nước nơi có công trình trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp
đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần “nộp thuế”
để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà
nước.
Sau khi Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát và phê
duyệt các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, Kho bạc nhà nước
thực hiện xác nhận trên chứng từ thanh toán, hạch toán thu ngân sách nhà nước đối
với khoản thuế GTGT đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho cơ quan thuế quản lý
theo thông tin về cơ quan quản lý thu ghi trên chứng từ.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt,
Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ
đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên
chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu, số
thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ
vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế
là đơn vị nhận thầu. Chủ
đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với
các đơn vị nhận thầu.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
cơ quan thuế đồng cấp
trong việc khấu trừ thu thuế
GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ
theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế
GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định
doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ
thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
Riêng công trình phát sinh trong cùng tỉnh nhưng khác địa
bàn huyện với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính hoặc công trình phát sinh trên nhiều huyện (công trình liên huyện) thì Kho bạc nhà nước hạch
toán thu ngân sách cho địa bàn nơi nhà thầu đóng trụ sở chính.”
- Căn cứ Điểm a Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014) như sau:
"1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
bao gồm cả thuế GTGT từ 1
tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương
cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp
thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
…
e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng
tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với
hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất
thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan
Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ
khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế
trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ
sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của
doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động
sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính, số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp
tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở
chính. ”
Căn cứ các quy định trên:
+ Trường hợp Công ty phát sinh thuế GTGT vãng lai ngoại
tỉnh công trình từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu
tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân
sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là
2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng
cơ bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp Công ty là nhà thầu phụ có hoạt động xây
dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh có
giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT tạm tính
theo tỷ lệ 2%. Đơn vị lập hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/GTGT ban hành theo Thông
tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 tại cơ quan Thuế địa phương và Điểm e Khoản
1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp Công ty có trụ sở chính đóng trên địa
bàn TP Hà Nội đang thực hiện thi công gói thầu “Xây dựng trung tâm sản xuất
chương trình truyền hình Quốc hội Việt Nam” là công trình thuộc vốn ngân sách
và thanh toán qua Kho bạc nhà nước TP Hà Nội, khi khối lượng thanh toán của
Công trình được chuyển qua kho bạc và Kho bạc nhà nước TP Hà Nội thực hiện khấu
trừ 2% thuế GTGT trên khối thanh toán phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều 28
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ
Phòng Kiểm tra thuế số 6 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên:
- Phòng KT6;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|