TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74660/CT-TTHT
V/v thuế đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ ở nước ngoài.
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 09
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Tư vấn quản lý MDF
(Đ/c: Số 44, Ngõ 105, Tổ 17A, Phường
Thanh Nhàn, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội; MST: 0107889896)
Ngày 23/8/2019, Cục Thuế TP nhận được
công văn số 02/2019/CV đề ngày 19/08/2019 của Công ty TNHH
Tư vấn quản lý MDF hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ
CHXHCN Việt Nam Chính phủ liên bang Myanmar về tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:
+ Tại Điều 24 quy định về xóa bỏ việc
đánh thuế hai lần:
“...2. Trong trường hợp Việt Nam,
thuế Mi-an-ma phải nộp đối với thu nhập thu được từ
Mi-an-ma sẽ được phép khấu trừ trong số thuế Việt Nam phải nộp đối với thu nhập
đó. Tuy nhiên, việc khấu trừ sẽ không vượt quá phần thuế Việt Nam như đã tính trước khi được phép thực hiện khoản khấu trừ phân bổ cho thu nhập đó...”
- Căn cứ Điều 48 Chương III Thông tư 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối
với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và
vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam quy định về biện pháp khấu trừ
thuế như sau:
“Trường hợp một đối tượng
cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp
định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu
nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền
thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ
vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện
theo các nguyên tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước
ký kết được khấu trừ là sắc thuế được
quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt
quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định
pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn
số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số
thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế
phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại
Việt Nam.... ”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Chương V
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bô Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định về thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào
thuế phải nộp tại Việt Nam như sau:
“4. Thủ tục khấu trừ thuế nước
ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ
chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp
thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và
số thuế đã nộp là đúng với quy định
của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp
(hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam. Thủ
tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị
khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1)
Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp
định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về
giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị
được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc
phạm vi điều chỉnh Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều
này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tùy theo
hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu
nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế
ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ
quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ số thuế
khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu
nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc
các chứng từ pháp lý
xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách
có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu
trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định
có liên quan.
- Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỷ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở
nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại
nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước
ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty
đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem
xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại
Thông tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian
bổ sung và giải trình hồ sơ.”
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng như sau:
“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định
doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận
hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
+ Tại Khoản 1 Điều 5 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như
sau:
“1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số
39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động
sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối
tượng sau đây:
- Tổ chức,
cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ
trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ
lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành
kèm theo Thông tư này).
- Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa
các tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu
số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong
nước và không cần lập hóa đơn GTGT
cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
…”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Điều 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi
chung là Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:
“…
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự
án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế
có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp)
ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc
đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể
cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế
thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được
hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư
cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
...”
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) quy định:
““Điều 6. Các khoản chi được
trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng quy định:
+ Tại Điều 9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp
đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất
0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao
gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khi phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước
ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài
Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch
vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các
trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt
động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra
ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại
Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối
với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt
Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp
đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định
theo tỷ lệ (%) chi phí
phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ
là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở
ngoài Việt Nam.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
theo quy định của pháp luật;
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và theo
trình bày của đơn vị, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về mặt
nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH tư vấn quản
lý MDF (sau đây gọi tắt là Công ty) cung cấp dịch vụ thực hiện
hội thảo về “Kỹ năng viết đề xuất cho dự án” tại Yangon và Mawlamyine, Myanmar
cho MDF Asia Myanmar (doanh nghiệp nước ngoài), các dịch vụ
này được thực hiện và tiêu dùng ngoài Việt Nam theo quy định của pháp luật thì
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng
điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Khi xuất khẩu ra nước ngoài, Công ty sử
dụng hóa đơn thương mại phù hợp với thông lệ quốc tế theo
quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp nếu
khoản thu nhập từ hợp đồng dịch vụ
nêu trên cho dự án tại Myanmar (nước đã ký kết hiệp định
tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) đã chịu thuế TNDN (hoặc một loại thuế có
bản chất tương tự như thuế TNDN) ở Myanmar số thuế đã nộp đúng theo quy định của
luật nước ngoài và quy định tại Hiệp định thì số tiền thuế đã nộp (hoặc được
coi như đã nộp) tại Myanmar sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam
nếu đảm bảo các điều kiện và thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC nêu trên. Thủ tục khấu trừ thuế nước
ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều
44 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 nêu trên. Đề nghị Công ty nghiên cứu
thực hiện theo quy định.
Nội dung doanh nghiệp hỏi về cách hạch
toán doanh thu và thuế phát sinh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế
TP Hà Nội, đề nghị Công ty liên hệ với Cục quản lý giám sát kế toán và kiểm
toán - Bộ Tài chính để được hướng dẫn theo đúng thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2
để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC
TRƯỞNG
Mai Sơn
|