TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7339/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
GTGT
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH hệ thống truyền
tải và phân phối Toshiba (Việt Nam)
(Đ/c: Lô P-1A, KCN Thăng Long, xã Võng La, H.
Đông Anh, TP. Hà Nội)
MST:
0102798589
Trả lời công văn số 06/2018/CV-TTDV đề ngày
22/01/2019 của Công ty TNHH hệ thống truyền tải và phân phối Toshiba (Việt Nam)
(sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
+ Tại khoản 1, Điều 9 quy định về thuế suất 0%.
“Điều 9. Thuế suất 0%.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngoài theo quy định của pháp luật
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất
khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt
Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định
của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại
về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước
ngoài.... ”.
+ Tại khoản 2, Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng
thuế suất 0%.
”2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với
hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất
khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư
này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở
kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở
ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài;
hợp đồng bán hàng hóa ký
với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam
như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng
từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh
thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng
hóa thanh toán cho Cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng
mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại
cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với
các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ
chứng minh hàng hóa đã giao cho Công
ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh
toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền
qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A
nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%...
”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được
quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.. ”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện các nghiệp vụ mua hàng
hóa trực tiếp từ các đối tác nước ngoài và tiếp tục ký hợp đồng bán luôn lô hàng
mua của nước ngoài nói trên cho đối tác là doanh nghiệp tại Việt Nam với điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam. Đồng thời, Công ty (bên bán) cung cấp được
các tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán
hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng
minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo
thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ
thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh
toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bến
mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh theo quy định; thì thuộc trường hợp
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a Khoản
2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty bán lô hàng trên cho doanh nghiệp
Việt Nam mà điểm giao hàng ở Việt
Nam, thì không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Đề nghị Công ty căn cứ hồ sơ, tình hình thực tế để thực hiện theo đúng
quy định. Trường hợp còn vướng mắc, Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 1 để
được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH hệ thống
truyền tải và phân phối Toshiba (Việt Nam) được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp
chế;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|